VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG

Nghiêm Phương Thảo 1,, Lưu Ngọc Bảo Trân 1, Võ Thanh Mai 2, Võ Thanh Mai 2
1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Bệnh viện Từ Dũ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: mô tả đặc điểm siêu âm của ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và xác định vai trò của siêu âm trong chẩn đoán UTNMTC theo thang điểm IETA. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 343 phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/2019 đến 06/2022. Tất cả các trường hợp này đều được siêu âm 2D, Doppler màu qua ngã âm đạo và có kết quả giải phẫu bệnh nội mạc tử cung (NMTC) trên mô nạo sinh thiết lòng tử cung. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu 44,50± 8,14 tuổi, nhóm >45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 51,3%.  Nhóm bệnh nhân có BMI ≥25 chiếm 46,4%. Có 9 trường hợp (2,6%) ung thư nội mạc tử cung. Bề dày trung bình NMTC của nhóm UTNMTC là 22,82±18,52mm cao hơn nhóm lành tính là 11,72±6,67mm (p=0,001). Đa số các trường hợp UTNMTC có cấu trúc NMTC không đồng dạng (77,8%), đường giữa NMTC không quan sát được (66,7%), khó xác định ranh giới giữa NMTC và cơ tử cung (66,7%), bờ NMTC không đều (88,9%), không có dịch trong lòng tử cung (77,8%). Trên siêu âm Doppler, nhóm UTNMTC có tín hiệu màu nhiều (33,4%) và có nhiều mạch máu (44,5%). Khi không có dấu hiệu ‘’khó xác định ranh giới giữa NMTC và cơ TC’’ thì nguy cơ UTNTC giảm 96% (p<0,001). Kiểu hình tưới máu với sự hiện diện của nhiều mạch máu và điểm Doppler > 2 điểm trở lên làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung với OR lần lượt là 90,9 và 66,7 lần (p<0,001). Giá trị của các đặc điểm siêu âm theo IETA trong chẩn đoán UTNMTC như sau: bề dày của lớp NMTC ≥15,8mm, đường giữa NMTC không quan sát được, ranh giới NMTC và cơ tử cung khó xác định có đều có độ nhạy là 66,67%, độ đặc hiệu lần lượt là 73,95%, 82,63% và 92,11%. Kết luận: việc đánh giá nội mạc tử cung một cách chi tiết theo hướng dẫn của IETA sẽ rất cần thiết trong việc phát hiện sớm các trường hợp ung thư nội mạc tử cung

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Didkowska J, Wojciechowska U, Michalek IM, Caetano Dos Santos FL. Cancer incidence and mortality in Poland in 2019. Sci Rep. 2022;12(1):10875. Published 2022 Jun 27. doi:10.1038/s41598-022-14779-6.
2. Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng. Ung thư nội mạc tử cung. Hướng dẫn và chẩn đoán một số bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2019:327-336.
3. Carey MS, Gawlik C, Fung-Kee-Fung M, Chambers A, Oliver T; Cancer Care Ontario Practice Guidelines Initiative Gynecology Cancer Disease Site Group. Systematic review of systemic therapy for advanced or recurrent endometrial cancer. Gynecol Oncol. 2006;101(1):158-167. doi:10.1016/j.ygyno.2005.11.019.
4. Tejerizo-García A, Jiménez-López JS, Muñoz-González JL, et al. Overall survival and disease-free survival in endometrial cancer: prognostic factors in 276 patients. Onco Targets Ther. 2013;9:1305-1313. Published 2013 Sep 16. doi:10.2147/OTT.S51532.
5. Ferrazzi E, Torri V, Trio D, Zannoni E, Filiberto S, Dordoni D. Sonographic endometrial thickness: a useful test to predict atrophy in patients with postmenopausal bleeding. An Italian multicenter study. Ultrasound Obstet Gynecol. 1996;7(5):315-321. doi:10.1046/j.1469-0705.1996.07050315.x.
6. Leone FP, Timmerman D, Bourne T, et al. Terms, definitions and measurements to describe the sonographic features of the endometrium and intrauterine lesions: a consensus opinion from the International Endometrial Tumor Analysis (IETA) group. Ultrasound Obstet Gynecol. Jan 2010;35(1):103-12. doi:10.1002/uog.7487.
7. Timmerman D, Valentin L, Bourne TH, Collins WP, Verrelst H, Vergote I. International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) Group. Terms, definitions and measurements to describe the sonographic features of adnexal tumors: a consensus opinion from the International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) Group. Ultrasound Obstet Gynecol. 2000; 16: 500–505.
8. Trương Thị Mỹ Linh. Tỷ lệ tăng sinh nội mạc tử cung ở phụ nữ xuất huyết tử cung bất thường và các yếu tố liên quan. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch; 2020.
9. Giannella L, Mfuta K, Setti T, Cerami LB, Bergamini E, Boselli F. A risk-scoring model for the prediction of endometrial cancer among symptomatic postmenopausal women with endometrial thickness > 4 mm. Biomed Res Int. 2014;2014:130569. doi:10.1155/2014/130569
10. Madkour NM. An ultrasound risk-scoring model for prediction of endometrial cancer in post-menopausal women (using IETA terminology). Middle East Fertility Society Journal. 2017. doi: 10.1016/j.mefs.2017.01.009.