THỜI GIAN SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY DƯỚI 40 TUỔI SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN K

Lê Thanh Đức1,, Nguyễn Trọng Đạt 2
1 Bệnh viện K
2 Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư dạ dày dưới 40 tuổi sau phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân ung thư dạ dày<40 tuổi được phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 1/2018 đến tháng 6/2022. Kết quả:Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34 tuổi. Trung bình thời gian sống thêm không bệnh là 47,1 tháng. Tỉ lệ sống thêm không bệnh tại thời điểm 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 97,9%, 95,2% và 51,6%. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ là 52,0 tháng. Tỉ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 100%, 96,7% và 71,6%. Thời gian sống thêm không bệnh phụ thuộc vào tình trạng di căn hạch và độ sâu xâm lấn. Những bệnh nhân giai đoạn I-II có trung bình thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với bệnh nhân giai đoạn III (54,9 tháng so với 47,0 tháng; p=0,011). Kết luận: Tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tại thời 4 năm của bệnh nhân ung thư dạ dày <40 tuổi được phẫu thuật tại Bệnh viện K lần lượt là 51,6% và 71,6%. Tình trạng di căn hạch, độ sâu xâm lấn là những yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm không bệnh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA Cancer J Clin. 2021;71(3):209-249.
2. C P Theuer, C de Virgilio, G Keese et al. (1996) Gastric adenocarcinoma in patients 40 years of age or younger.Am J Surg.172(5):473-7.
3. Trần Trung Bách. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư dạ dày ở người trẻ tuổi tại bệnh viện K.Luận văn Bác sỹ nội trú. Đại học Y Hà Nội.2015.
4. Park JC, Lee YC, Kim JH, et al. Clinicopathological aspects and prognostic value with respect to age: an analysis of 3,362 consecutive gastric cancer patients. J Surg Oncol. 2009;99(7):395-401.
5. Kist M, Thomaschewski M, Keck Y, et al. Specifics of Young Gastric Cancer Patients: A Population-Based Analysis of 46,110 Patients with Gastric Cancer from the German Clinical Cancer Registry Group. Cancers. 2022;14(23):5927. doi:10.3390/cancers14235927
6. Seker M, Aksoy S, Ozdemir NY, Uncu D, Zengin N. Clinicopathologic Features of Gastric Cancer in Young Patients. Saudi J Gastroenterol. 2013;19(6):258-261.
7. Maruyama K, Okabayashi K, Kinoshita T. Progress in gastric cancer surgery in Japan and its limits of radicality. World J Surg. 1987;11(4):418-425.
8. Koea JB, Karpeh MS, Brennan MF. Gastric cancer in young patients: demographic, clinicopathological, and prognostic factors in 92 patients. Ann Surg Oncol. 2000;7(5):346-351.
9. Phan Hải Thanh, Hiệp PN, Lộc L, et al. Cắt dạ dày bán phần xa nội soi kèm nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày. Tạp chí Y Dược học. 2014;4(2):24.