CƠ CẤU BỆNH TẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SƠN TÂY 2020 VÀ 2021
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Cơ cấu bệnh tật trên thế giới luôn chuyển dịch theo các mô hình bệnh khác nhau, phụ thuộc vào các đặc điểm về chủng tộc, văn hoá, địa lý, kinh tế - xã hội hay chính sách của từng khu vực nên cơ cấu bệnh tật của mỗi địa phương, mỗi quốc gia phản ánh tình trạng sức khoẻ của cộng đồng đó. Trên thế giới và Việt Nam đã có nhiều những nghiên cứu nhằm đưa ra bức tranh rõ nhất về cơ cấu bệnh tật, giúp cho các nhà hoạch định y tế đưa ra được những giải pháp sớm, có kế hoạch kịp thời và chuẩn bị tốt hơn cho việc điều trị nhằm cải thiện sức khoẻ cho người dân. Mục tiêu: Mô tả cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú có thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) tại bệnh viện đa khoa Sơn Tây năm 2020 và năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập hồi cứu hồ sơ bệnh án được lưu trữ trên máy tính của bệnh viện đa khoa Sơn Tây từ 1/1/2020 tới 31/12/2021 thoả mãn tiêu chí lựa chọn và loại trừ. Nghiên cứu được thực hiện mô tả tỷ lệ phân bố theo 22 chương bệnh theo mã ICD-10 và 5 bệnh thường gặp nhất của bệnh viện. Kết quả: Kết quả cho thấy trong năm 2020, Chương có tỷ lệ cao nhất là các bệnh thuộc Chương X: Bệnh hô hấp 3.487 (21,3%). Chương có tỷ lệ bệnh nhân đến khám ít nhất là Chương XXII: Mã dành cho những mục đích đặc biệt và Chương XVI: Một số bệnh lý khởi phát trong thời kỳ chu sinh, có tỷ lệ lần lượt là 1 – 7 lượt. Và 5 bệnh phổ biến nhất là bệnh tăng huyết áp vô căn (9,5%), bệnh viêm phế quản cấp, không đặc hiệu (6,3%), bệnh viêm phổi, tác nhân không xác định (4,2%), bệnh khó tiêu chức năng (3,7%) và bệnh Nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp ở nhiều và không xác định vị trí 2,8%). Trong năm 2021, Chương có tỷ lệ cao nhất là các bệnh thuộc Chương XV: Mang thai, sinh đẻ và hậu sản là 1190 (23,7%). Chương có tỷ lệ bệnh nhân đến khám ít nhất năm 2021 là Chương XXII: Mã dành cho những mục đích đặc biệt và Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường về nhiễm sắc thể, có tỷ lệ lần lượt là 0 – 4 lượt. 5 bệnh phổ biến nhất là Bệnh tăng huyết áp vô căn (10,0%), bệnh Đái tháo đường típ 2 (4,1%), bệnh khó tiêu chức năng (2,7%), bệnh Viêm phế quản cấp, không đặc hiệu (1,9%) và bệnh Viêm ruột thừa cấp (1,8%). Kết luận: Cơ cấu bệnh tật của 2 năm 2020 và 2021 có sự khác nhau, thành phần 5 bệnh phổ biến nhất cũng có sự thay đổi. Bệnh luôn phổ biến nhất trong cả 2 năm nghiên cứu đều là bệnh tăng huyết áp vô căn (nguyên phát). Việc xác định mô hình bệnh tật này giúp đưa ra chiến lược phù hợp cho bệnh viện đa khoa Sơn Tây trong lập kế hoạch và chuẩn bị tốt hơn cho việc điều trị bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
cơ cấu bệnh tật, điều trị nội trú
Tài liệu tham khảo
2. Viện Y học ứng dụng. Gánh nặng bệnh tật không lây nhiễm. Accessed May 17, 2021. http://vienyhocungdung.vn/news - 20191028134856422.htm
3. Dũng, Trương Việt và cộng sự. Cơ cấu bệnh tật của bệnh nhân tại khoa khám bệnh, BV Da liễu TƯ năm 2014: Khoá luận tốt nghiệp cử nhân y khoa khoá 2011 – 2015. ĐHYHN; 2015. Accessed May 24, 2021.
4. Mimi O, Tong S, Nordin S, et al. A Comparision of Morbidity Patterns in Public and Private Primary Care Clinics in Malaysia. Malays Fam Physician Off J Acad Fam Physicians Malays. 2011;6(1):19 – 25.
5. Fuchs J, Busch M, Lange C, Scheidt-Nave C. Prevalence and patterns of morbidity among adults in Germany. Bundesgesundheitsblatt – Gesundheitsforschung – Gesundheitsschutz 2012;55(4):576 – 586.
6. Thuý, Đỗ Thanh. Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
7. Toàn, Đỗ Thị Thanh và cộng sự (2021). Cơ cấu bệnh tật tại khoa điều trị nội trú bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2017 – 2019. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 143(7) – 2021.
8. Thông tư 27/2014/TT – BYT Hệ thống biểu mẫu thống kê y tế cơ sở y tế tuyến tỉnh huyện xã. Accessed January 14, 2021.