NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN SINH MEN CARBAPENEMASE Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU PHỨC TẠP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

Nguyễn Như Nghĩa1,, Lý Thành Du2, Võ Thị Kim Thi1
1 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2 Trung tâm Y tế huyện Giồng Riềng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp do vi khuẩn đa kháng thuốc ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây, đặc biệt là các vi khuẩn sinh men carbapenemase. Mục tiêu: 1). Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp do vi khuẩn sinh men carbapenemase và một số yếu tố liên quan; 2). Khảo sát tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn sinh men carbapenemease tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích. Có 81 bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 03/2021 đến tháng 06/2022. Phương pháp thu thập số liệu qua thăm khám lâm sàng, phân lập vi khuẩn, làm kháng sinh đồ và phỏng vấn trực tiếp. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả: tỷ lệ vi khuẩn sinh men carbapenemase ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp là 28,4%, trong đó, Klebsiella spp chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,5%, kế đến là E.coli chiếm 39,1%. Có ba yếu tố chính liên quan đến vi khuẩn sinh men carbapenenmase ở bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp: nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, sử dụng kháng sinh trước đó và đái tháo đường. Kết quả cho thấy tỷ lệ sinh men cao hơn nhóm còn lại, có ý nghĩa thống kê, p <0,05. Klebsiella spp có sinh men kháng hầu hết kháng sinh, còn nhạy cảm trung bình với kháng sinh gentamycin và cotrim. E.coli có sinh men kháng hầu hết kháng sinh, còn nhạy trung bình với kháng sinh amikacin và nitrofurantoin. Kết luận: tỷ lệ vi khuẩn sinh men carbepenemase khá cao, trong đó, các yếu tố liên quan gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, sử dụng kháng sinh trước đó và đái tháo đường. Klebsiella spp và E.coli có tỷ lệ đề kháng với kháng sinh rất cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Phan Nữ Diệu Hồng, Mai Văn Tuấn, Nguyễn Thị Ti Na và cộng sự (2021), “Vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học lâm sàng, 68, tr. 76-82.
2. Lương Hồng Loan & Huỳnh Minh Tuấn (2020), ”Trực khuẩn gram âm tiết ESBL, AmpC, Carbapenemase và đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Đại học tp. Hồ Chí Minh”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 24(2), tr. 223-229.
3. Nguyễn Chí Nguyễn, Nguyễn Dương Hiển, Lê Thuý An và cộng sự (2022), “Xác định tỷ lệ nhiễm và sự đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumonia sinh carbapenemase được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 50, tr. 164-171.
4. Nguyễn Thị Thanh Tâm & Trần Thị Bích Hương (2015), “Đặc điểm lâm sàng và vi trùng học của nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp ơ người trưởng thành tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 19(4), tr. 458-465.
5. Abayneh, M., Tesfaw, G. & Abdissa, A. (2018), “Isolation of Extended-Spectrum β-lactamase- (ESBL-) Producing Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae from Patients with Community-Onset Urinary Tract Infections in Jimma University Specialized Hospital, Southwest Ethiopia”, Canadian Journal of Infectious Diseases and Medical Microbiology, 2018, Id4846159.
6. Elrahem A.A, El-Mashad N, Elshaer M, et al, (2023), “Carbapenem Resistance in Gram-Negative Bacteria: A Hospital-Based Study in Egypt”, Medicina , 59, pp.285-295.
7. Eshetie S, Unakal C, Gelaw A, et al, (2015), “Multidrug resistant and carbapenemase producing Enterobacteriaceae among patients with urinary tract infection at referral Hospital, Northwest Ethiopia”, Antimicrobial Resistance and Infection Control, 4(1).
8. Ortega A, Saez D, Bautista V, et al (2016),“ Carbapenemase-producing Escherichia coli is becoming more prevalent in Spain mainly because of the polyclonal dissemination of OXA-48”, Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 71(8), pp. 2131-2138.