NGUYÊN NHÂN VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO Ở TRẺ EM TẠI TỈNH AN GIANG

Trương Như Ngọc Võ 1,, Lê Hà Vũ 1
1 Viện đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%), thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bashour M.(2006),History and current concepts in the analysis of facial attractiveness. Plast Reconstr Surg. 118(3):741–56.
2. Langlois JH, Roggman LA.(1990), Attractive faces are only average. Psychol Sci.;1:115–21.
3. Grammer K, Thornhill R.(1994), Human facial attractiveness and sexual selection: the role of symmetry and averageness. J Comp Psychol.108:233–42.
4. Edler R, Agarwai P, Wertheim D, Greenhill D. (2006), The use of anthropometric proportion indices in the measurement of facial attractiveness. Eur J Orthod.28(3):274–81.
5. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Celebić, A. et al (2001). Relationship between the face and the tooth form. Collegium Antropologicum, 25(2), pp. 619-626.
6. Võ Trương Như Ngọc (2010). Nghiên cứu đặc điểm sọ-mặt và đánh giá khuôn mặt hài hoà ở một nhóm người Việt tuổi từ 18-25, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-143.
7. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh, Võ Trương Như Ngọc (2016), Một số đặc điểm kết cấu sọ-mặt ở nhóm học sinh ngừoi Việt lứa tuổi 11 trên phim sọ nghiêng, Tạp chí y học Việt nam, tháng 2-số 1, năm 2016, tập 439, trang 36-40.
8. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Đức Nghĩa (2014), Mối tương quan giữa các kích thước khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa ở một nhóm học sinh PTTH- Trường Chu Văn An Hà Nội năm 2012, Tạp chí Y Học Thực Hành, số 2 (906), trang 140-144.