NHẬN XÉT MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẨN ĐOÁN SỚM CHỬA NGOÀI TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN NAM ĐỊNH NĂM 2022

Trần Quang Tuấn1,, Đào Thị Hồng Nhung1, Vũ Thị Lệ Hiền1
1 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét những đặc điểm của bệnh nhân có giá trị để chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung (CNTC) và một số yếu tố ảnh hưởng đến chẩn đoán sớm CNTC tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định (BV PSNĐ) năm 2022. Đối tượng nghiên cứu: tất cả hồ sơ bệnh án CNTC từ 01/01/2022 đến 31/12/2022, đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn. Kết quả: Có 100 bệnh án CNTC được lựa chọn, 70 trường hợp được chẩn đoán sớm, chiếm 70%. Trong 70 bệnh nhân đó, tuổi trung bình là 30,77±5,611, tuổi từ 21 đến 39 chiếm 88,6%; 8,6% có tiền sử phẫu thuật CNTC. Các triệu chứng chậm kinh, đau bụng hạ vị, ra máu bất thường, tử cung to, phần phụ có khối nề ấn đau, cùng đồ đau chiếm tỷ lệ lần lượt: 71,4%; 78,6%; 65,7%; 21,4%; 77,1%; 10%. Siêu âm cùng đồ không có dịch chiếm 78,6%. Có mối liên quan giữa vị trí khối chửa tại vòi tử cung với chẩn đoán sớm CNTC (p<0,05). Kết luận: Những bệnh nhân được chẩn đoán sớm CNTC có tuổi trung bình là 30,77±5,611; 8,6% có tiền sử phẫu thuật CNTC. Triệu chứng đau bụng hạ vị chiếm tỷ lệ cao nhất 78,6%; siêu âm cùng đồ không có dịch là 78,6%. Có mối liên quan vị trí khối chửa với chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (2003), "Theo dõi và xử trí thai ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ năm 2002", tr 58-60.
2. Vương Tiến Hoà (2012), 'Chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung", Nhà xuất bản y học, Hà Nội
3. Lansac J. Lecome P. (1994). "Grossesse Gynécologie pourle praticien 4th edition. SIMEP SA, Paris. 151-163.
4. Vương Tiến Hòa (2003) "Nghiên cứu một số yếu tố góp phần chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung." Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học y Hà Nội: 69-112.
5. Võ Mạnh Hùng (2006), “Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí CNTC tại Bệnh viện phụ sản Thanhh Hóa trong 2 năm 2005 – 2006”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học y Thái Bình, Thái Bình
6. Đỗ Văn Hoãn (2021), “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí phẫu thuật chửa ngoài tử cung ở vòi tử cung tại Bệnh viện phụ sản Hải Dương”, luận văn thạc sĩ y học. Đại học y Hà Nội.
7. Lê Anh Tuấn. “Hút điều hòa kinh nghuyệt có biến chứng sớm và hậu quả của CNTC ở 3 bệnh viện phụ sản tại hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, số 482, tháng 7/2004, 2004, 16 - 19.
8. Trần Thu Lệ. (2016) “Nhận xét các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện C Thái Nguyên trong 3 năm từ 2013 - 2015”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Vũ Đăng Biên (2020). “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị chửa đoạn gần vòi tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”. Luận văn thạc sĩ y học. Đại học y Hà Nội.