ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ VINORELBINE -CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔ KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB-IIIA TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

Trịnh Lê Huy1,, Trần Đình Anh2, Đỗ Anh Tú3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ Vinorelbine-cispatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn IB-IIIA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 73 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IB-IIIA đã phẫu thuật triệt căn, được điều trị bổ trợ phác đồ Vinorelbine-cisplatin tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2016 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,14. Nam : nữ = 2,85:1. Giai đoạn bệnh sau mổ: 32,9% giai đoạn IB (24 bệnh nhân), 34,2% giai đoạn IIA (25 bệnh nhân), 19,2% bệnh nhân giai đoạn IIB (14 bệnh nhân), 13,7% giai đoạn IIIA (10 bệnh nhân). Thể mô bệnh học chủ yếu là ung thư biểu mô tuyến (78,1%). Trung vị sống thêm không bệnh (DFS) là 29,30 ± 1,63 tháng, và tỷ lệ sống thêm tại thời điểm 3 năm là 41,1%. Tác dụng không mong muốn trên huyết học của phác đồ gặp ở 66,67% bệnh nhân bao gồm hạ bạch cầu hạt (61,6%) và hạ bạch cầu độ 3 và 4 gặp ở 27,4% bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn ngoài huyết học gặp tỷ lệ thấp và ở chủ yếu ở mức độ nhẹ (độ 1,2). Kết luận: Phác đồ vinorelbine-cisplatin là một phác đồ có hiệu quả trong điều trị bổ trợ UTPKTBN, nghiên cứu đạt được DFS và tỷ lệ OS 3 năm tương đương với các thử nghiệm lâm sàng trên thế giới. Tác dụng phụ thường gặp nhất là hạ bạch cầu, các tác dụng phụ khác gặp tỷ lệ thấp và ở mức độ nhẹ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R. L. et al. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians.2021; 71(3): 209-249.
2. Trần Văn Thuấn (2019). Non-small cell lung cancer. Guidelines for the diagnosis and treatment of common cancers. Medical Publishing House, Hanoi, 92–105.
3. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010). Lung cancer. Medical treatment of cancer. Medical Publishing House, Hanoi, 81–98.
4. Lê Văn Quảng, Trịnh Lê Huy (2021). Chemotherapy for Cancer, Medical Publishing House, Hanoi, 207-221.
5. Douillard J.-Y., Rosell R., De Lena M. et al. Adjuvant vinorelbine plus cisplatin versus observation in patients with completely resected stage IB–IIIA non-small-cell lung cancer (Adjuvant Navelbine International Trialist Association [ANITA]): a randomised controlled trial. Lancet Oncol. 2006; 7(9): 719–727.
6. Pepe C., Hasan B., Winton T.L. et al. Adjuvant vinorelbine and cisplatin in elderly patients: National Cancer Institute of Canada and Intergroup Study JBR. 10. J Clin Oncol. 2007; 25(12): 1553–1561.
7. Winton T., Livingston R., Johnson D. et al. Vinorelbine plus cisplatin vs. observation in resected non–small-cell lung cancer. N Engl J Med. 2005; 352(25): 2589–2597.
8. Douillard J.-Y., Tribodet H., Aubert D. et al. Adjuvant cisplatin and vinorelbine for completely resected non-small cell lung cancer: subgroup analysis of the Lung Adjuvant Cisplatin Evaluation. J Thorac Oncol. 2010; 5(2): 220–228.
9. Shukuya T., Takahashi T., Tamiya A. et al. Evaluation of the safety and compliance of 3-week cycles of vinorelbine on days 1 and 8 and cisplatin on day 1 as adjuvant chemotherapy in Japanese patients with completely resected pathological stage IB to IIIA non-small cell lung cancer: a retrospective study. Jpn J Clin Oncol. 2009; 39(3): 158–162.
10. Winton T., Livingston R., Johnson D. et al. Vinorelbine plus cisplatin vs. observation in resected non–small-cell lung cancer. N Engl J Med. 2005;352(25): 2589–2597.