KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ HẮC TỐ DA GIAI ĐOẠN CHƯA DI CĂN XA TẠI BỆNH VIỆN K

Đỗ Huyền Chi 1,, Đào Văn Tú 2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hắc tố da giai đoạn chưa di căn xa (I, II, III) và đánh giá kết quả điều trị của nhó­­­­­­­m bệnh nhân nghiên cứu trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 31 bệnh nhân bị UTHT da giai đoạn I, II, III điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến 12/2021. Ước tính thời gian tái phát di căn và thời gian sống còn toàn bộ theo phương pháp Kapan – Meier. Kết quả: Tuổi trung bình là 57,29, thấp nhất 3 và cao nhất 93, độ tuổi hay gặp từ 40-79 tuổi chiếm 73,9%. Vị trí u gặp nhiều ở chi dưới (71,0%). Hầu hết khối u tăng sắc tố (96,8%), trong đó chủ yếu có màu nâu đen. Hình thái sùi và sùi loét chiếm ưu thế lần lượt là 32,3% và 35,5%. Bề dày u > 4mm (T4) chiếm tỷ lệ cao nhất (61,3%), Clark V (29%), tỷ lệ nhân chia >6/mm2 là 35,5%, tỉ lệ lympho xâm nhập u là 48,4%. Tỉ lệ bệnh nhân chưa di căn hạch là 51,6%. Tỉ lệ bệnh nhân giai đoạn I, II, III lần lượt là  6,5%, 45,1 %, và 48,4%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1, 2, 3 năm tương ứng 67,7%, 38,7% và 19,4%. Sống còn toàn bộ 1, 2, 3 năm tương ứng 77,4%, 51,6% và 45,2%. Sống còn toàn bộ 3 năm giai đoạn I-II và III là 73,3% và 18,8%. Kết luận: Bệnh thường gặp trên 40 tuổi. Vị trí u gặp nhiều ở chi dưới. Hầu hết các trường hợp có thay đổi màu sắc và hình thái u. Bề dày u > 4mm chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỉ lệ bệnh nhân chưa di căn hạch là 51,6%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1, 2, 3 năm tương ứng 67,7%, 38,7% và 19,4%. Sống còn toàn bộ 1, 2, 3 năm tương ứng 77,4%, 51,6% và 45,2%. Sống còn toàn bộ 3 năm giai đoạn I-II và III là 73,3% và 18,8%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Arnold M., Singh D., Laversanne M. và cộng sự. (2022). Global Burden of Cutaneous Melanoma in 2020 and Projections to 2040. JAMA Dermatol, 158(5), 495–503.
2. Marc Hurlbert (2020). 2020 Melanoma mortality rates decreasing despite ongoing increase in incidence. Melanoma research Alliance.
3. Vũ T.P., Vũ H.T., và Nguyễn Đ.B. (2021). Đánh giá kết quả sau phẫu thuật triệt căn ung thư hắc tố da giai đoạn II, III tại bệnh viện K. Tạp Chí Học Việt Nam, 509(2).
4. Masback A, Westerdahl J, Ingvar et al. (1997). Cutaneous malignant melanoma in southern Sweden 1965, 1975 and 1985 – prognostic factors and histologic correlations. Cancer, 83, 275-83.
5. Incisional biopsy and melanoma prognosis: Facts and controversies - ScienceDirect. .
6. Azimi F, Scolyer RA, Rumcheva P, et al. Tumor-Infiltrating Lymphocyte Grade Is an Independent Predictor of Sentinel Lymph Node Status and Survival in Patients With Cutaneous Melanoma. 2012;30(21):2678-2683.
7. Đào Thị Thúy Hằng. Đặc điểm giải phẫu bệnh và một số yếu tố mô bệnh học mang ý nghĩa tiên lượng trong ung thư hắc tố da. Hà Nội Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội; 2017.
8. Đào Tiến Lục (2001), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và một số yếu tố tiên lượng của ung thư hắc tố. Luận văn bác sỹ nội trú, trường đại học Y Hà Nội.