KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN III-IVA BẰNG PHÁC ĐỒ CF TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THANH HÓA

Lê Thị Nam 1, Võ Văn Xuân 2, Trịnh Lê Huy 3,, Lê Ngọc Thụy 1, Nguyễn Ngọc Hùng 1, Nguyễn Đức Việt 1
1 Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa
2 Bệnh viện K Tân Triều
3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị, một số độc tính của bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn III- IVA được hóa xạ đồng thời triệt căn với phác đồ CF tại bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 38 bệnh  nhân ung thư thực quản giai đoạn III- IVA được hóa xạ đồng thời triệt căn với phác đồ CF tại bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa từ tháng 1/2015- 12/2020.  Kết quả: Tuổi trung bình: 56,5 ± 5,9, tỉ lệ nam/ nữ: 37/1, lý do vào viện chủ yếu là nuốt nghẹn 76,3%, vị trí tổn thương 1/3 giữa/ dưới là: 22/16, có 14 bệnh nhân ở giai đoạn III (36,8%), 24 bệnh nhân ở giai đoạn IVA (63,2%), 100% bệnh nhân là ung thư biểu mô vảy. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau hóa xạ trị đồng thời triệt căn 34,2%, tỉ lệ đáp ứng một phần 55,3%, tỉ lệ bệnh không đổi 7,9%, bệnh tiến triển 2,6%. Thời gian sống thêm toàn bộ 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng lần lượt là 81,6%, 57,9%, 31,6%. Thời gian sống thêm 18 tháng, 24 tháng với giai đoạn III lần lượt là 71,4%, 42,9%, với giai đoạn IVA là 45,8%, 25% (p=0,032). Độc tính trên huyết học là hạ bạch cầu (26,3%), hạ tiểu cầu (5,3%). Độc tính trên da do xạ trị (68,4%), viêm thực quản do xạ (42,1%). Chưa ghi nhân trường hợp nào có tổn thương tại phổi và tim mạch. Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt và độc tính ở giới hạn chấp nhận được.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries
2. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng, Kết quả bước đầu nghiên cứu dịch tễ học mô tả một số bệnh ung thư tại 6 vùng địa lý Việt Nam giai đoạn 2001-2003, Tạp chí Y học TPHCM,2003, 13(5), tr. 23–64
3. Nguyễn Đức Lợi, Đánh giá hiệu quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời và một số yếu tố tiên lượng ung thư biểu mô thực quản giai đoạn III- IV tại Bệnh viện K. Luận văn tiến sĩ y học, 2015. Trường đại học y Hà Nội.
4. Hàn Thanh Bình, Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô thực quản tại bệnh viện K giai đoạn 1998 - 2004, Luận văn Bác sĩ nội trú, 2004, Đại học Y Hà Nội.
5. Palanivelu C, Prakash A, Senthilkumar R, et al. Minimally Invasive Esophagectomy: Thoracoscopic Mobilization of the Esophagus and Mediastinal Lymphadenectomy in Prone Position—Experience of 130 Patients. Joumal of the American College of Surgeons, 2006, 203(1), 7-16.
6. Phạm Quang Anh, Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu ung thư biểu mô thực quản 1/3 giữa dưới, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y học, 2020, Đại học Y Hà Nội.
7. Hurmuzlu M, Monge O et al, “High-dose definitive concomitant chemoradiotherapy in non-metastatic advanced esophageal cancer: toxicity and outcome “, Diseases of the Esophagus, 2010, 23, 244-252.
8. Higuchi K, Koizumi W et al “Curent management of esophageal squamous cell carcinoma in Japan and other countries“, Review Article, 2009, 153-161.