MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SONG THAI TỰ NHIÊN VÀ SONG THAI THỤ TINH ỐNG NGHIỆM TUỔI THAI TỪ 28 TUẦN

Đỗ Tuấn Đạt 1,, Nguyễn Thị Thu Hà 2
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ và một số đặc điểm của hai nhóm song thai tự nhiên và song thai thụ tinh ống nghiệm (IVF) tuổi thai từ 28 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 515 sản phụ đẻ song thai từ 28 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 07/2020 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ đẻ song thai từ 28 tuần trở lên là 1,6%, trong đó song thai tự nhiên là 56,3% và song thai IVF là 43,7%. Tuổi mẹ từ 25-34 chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm với tỷ lệ 72,4% ở nhóm song thai tự nhiên và 66,2% ở nhóm song thai IVF. Tuổi thai lúc đẻ trung bình của nhóm song thai tự nhiên là 36,1 ± 2,1 tuần và song thai thụ tinh ống nghiệm là 35,9 ± 2,3 tuần, chủ yếu tập trung ở tuổi thai từ 37 tuần trở lên. Tỷ lệ song thai hai bánh rau chiếm 53,3% ở song thai tự nhiên và 97,9% ở song thai IVF. Tỷ lệ mổ đẻ của nhóm song thai tự nhiên là 84,4% và song thai IVF là 94,1%. Kết luận: Tỷ lệ song thai hai bánh rau ở song thai IVF cao hơn song thai tự nhiên. Tỷ lệ mổ đẻ trong song thai cao, trong đó song thai tự nhiên có tỷ lệ mổ đẻ thấp hơn song thai thụ tinh ống nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Morin L, Lim K. Ultrasound in twin pregnancies. Journal of obstetrics and gynaecology Canada: JOGC = Journal d'obstetrique et gynecologie du Canada: JOGC. Jun 2011;33(6):643-656. doi: 10.1016/ s1701-2163(16)34916-7
2. Martin JA, Hamilton BE, Osterman MJ. Three decades of twin births in the United States, 1980-2009. NCHS data brief. Jan 2012;(80):1-8.
3. Nguyễn Thị Lan Hương NTP. Nhận xét tình hình đẻ song thai tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương sáu tháng cuối năm 2015. Tạp chí Phụ sản. 2015;14(1):80-85.
4. PĐN N. Nghiên Cứu Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Xử Trí Song Thai Đủ Tháng Chuyển Dạ Đẻ Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội. Trường Đại học Y Hà Nội; 2016.
5. Voigt M, Rochow N, Zygmunt M, Straube S, Schneider KT, Briese V. Risks of pregnancy and birth, birth presentation, and mode of delivery in relation to the age of primiparous women. Zeitschrift fur Geburtshilfe und Neonatologie. Dec 2008; 212(6): 206-10. doi: 10.1055/ s-0028-1098732
6. Barda G, Gluck O, Mizrachi Y, Bar J. A comparison of maternal and perinatal outcome between in vitro fertilization and spontaneous dichorionic-diamniotic twin pregnancies. The journal of maternal-fetal & neonatal medicine: the official journal of the European Association of Perinatal Medicine, the Federation of Asia and Oceania Perinatal Societies, the International Society of Perinatal Obstet. Dec 2017;30(24): 2974-2977. doi:10.1080/14767058.2016.1270934
7. Nguyễn Thanh Hiền NVQH. Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai. Tạp chí Phụ sản. 2017;14(04):28-34.
8. Murray SR, Bhattacharya S, Stock SJ, Pell JP, Norman JE. Gestational age at delivery of twins and perinatal outcomes: a cohort study in Aberdeen, Scotland. Wellcome open research. 2019;4: 65. doi: 10.12688/ wellcomeopenres. 15211.2
9. Jie Z, Yiling D, Ling Y. Association of assisted reproductive technology with adverse pregnancy outcomes. Iranian journal of reproductive medicine. Mar 2015;13(3):169-80.
10. Thảo DT. Nghiên Cứu Xử Trí Đẻ Song Thai Tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương Trong Hai Giai Đoạn Năm 2012 và Năm 2017. Trường Đại học Y Hà Nội; 2017.