KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II-IIIA BẰNG PHÁC ĐỒ 4AC-4D TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN

Tô Lan Phương 1,, Phạm Cẩm Phương 2, Lê Chính Đại 3, Nguyễn Thành Vinh 1
1 Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
2 Trung tâm Ung bướu BV Bạch Mai
3 Bệnh viện Hưng Việt

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sống thêm không bệnh 5 năm, tỉ lệ sống thêm toàn bộ (OS) 5 năm của bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-IIIA được điều trị phác đồ hóa chất bổ trợ 4AC-4D (A: Doxorubicin, C: Cyclophophamide, D: Docetaxel) tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Khảo sát một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 76 trường hợp được hóa trị bổ trợ bằng phác đồ 4AC-4D sau phẫu thuật Patey vú tại Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 6 năm 2018, theo dõi đến tháng 6 năm 2023. Kết quả: Tỉ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là 63,2%, tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 89,3%. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều trị bao gồm giai đoạn bệnh, tình trạng thụ thể nội tiết, tình trạng Her2. Kết luận: Hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC-4D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II,IIIA tại bệnh viện Thanh Nhàn có hiệu quả cao

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. 2017.
2. P. Rastogi et al., “Preoperative chemotherapy: updates of National Surgical Adjuvant Breast and Bowel Project Protocols B-18 and B-27,” J Clin Oncol, vol. 26, no. 5, pp. 778–785, Feb. 2008, doi: 10.1200/JCO.2007.15.0235.
3. S. M. Swain et al., “Definitive Results of a Phase III Adjuvant Trial Comparing Three Chemotherapy Regimens in Women With Operable, Node-Positive Breast Cancer: The NSABP B-38 Trial,” J Clin Oncol, vol. 31, no. 26, pp. 3197–3204, Sep. 2013, doi: 10.1200/JCO.2012.48.1275.
4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung thư. Bộ y tế, 2020.
5. Lê Thị. Sương., “Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ ung thư vú giai đoạn II-IIIA bằng phác đồ 4AC-4D/ Lê Thị Sương,” 2017, Accessed: Aug. 07, 2023.
6. Tạ Văn Tờ “Nghiên cứu hình thái học, hoá mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú 2004 — LUẬN ÁN TIẾN SĨ - Cơ sở dữ liệu toàn văn.
7. Mai Thị Kim Ngân., “ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-III TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI,” VMJ, vol. 510, no. 2, Art. no. 2, Mar. 2022, doi: 10.51298/vmj. v510i2.2019.
8. J. A. Sparano et al., “Long-Term Follow-Up of the E1199 Phase III Trial Evaluating the Role of Taxane and Schedule in Operable Breast Cancer,” J Clin Oncol, vol. 33, no. 21, pp. 2353–2360, Jul. 2015, doi: 10.1200/JCO.2015.60.9271.
9. Nguyễn Thị Trang, “đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4ac-4d trên bệnh nhân utv giai đoạn ii –iiia bệnh viện ung bướu thanh hóa,” VMJ, vol. 508, no. 1, Art. no. 1, 2021, doi: 10.51298/ vmj.v508i1.1550.
10. S. Kilickap, Y. Kaya, B. Yucel, E. Tuncer, N. A. Babacan, and S. Elagoz, “Higher Ki67 expression is associates with unfavorable prognostic factors and shorter survival in breast cancer,” Asian Pac J Cancer Prev, vol. 15, no. 3, pp. 1381–1385, 2014, doi: 10.7314/ apjcp. 2014.15.3.1381.