ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Phạm Công Tú 1, Lê Thị Mỹ Linh 2, Trần Nguyễn Cát Tường 2, Trần Nguyễn Cát Tường 2, Hồ Xuân Tuấn 2,
1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
2 Trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính ngực bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu thu thập được từ tháng 09/2019 đến tháng 12/2021 tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh có 272 BN thỏa điều kiện chọn mẫu. Kết quả: Đặc điểm hình ảnh trên X quang ngực: Vị trí khối u thường gặp là phổi phải (62,4%), trong đó thùy trên phổi phải hay gặp nhất (31,5%) và khối u thường gặp ở ngoại biên (55,7%) hơn trung tâm. Khối u có đường đường bờ đa cung hoặc tua gai chiếm đa số (92,1%). Kích thước trung bình khối u trên X quang là 5,3 ± 2cm. Phần lớn các khối u có mật độ đặc trên X quang (80,8%). Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực ung thư phổi không tế bào nhỏ: Phần lớn các khối u ở ngoại biên (51,8%) và u phổi thường gặp ở thuỳ trên hơn các thùy khác (57,0%). Hầu hết các khối u có bờ đa cung hoặc tua gai (94,2%). Phần lớn các khối u có mật độ đặc hoàn toàn (69,9%). Đa số kích thước u lớn hơn 3cm (88,9%). Kết luận: Nhìn chung  kỹ thuật chụp X Quang và chụp CLVT đều có giá trị  để phát hiện và đánh giá đặc điểm ung thư phổi không tế bào nhỏ về số lượng, vị trí, mật độ, đường bờvà kích thước u. Tuy nhiên, chụp CLVT xác định số lượng tổn thương u phổi tốt hơn X Quang.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne M, Soerjomataram I, Jemal A, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: a cancer journal for clinicians. 2021;71(3):209-49.
2. Observatory Global Cancer. Viet nam: Globocan 2020 [Available from: https://gco.iarc. fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf.
3. MacMahon H, Naidich DP, Goo JM, Lee KS, Leung ANC, Mayo JR, et al. Guidelines for Management of Incidental Pulmonary Nodules Detected on CT Images: From the Fleischner Society 2017. Radiology. 2017;284(1):228-43.
4. Cung Văn Công. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn.Luận án tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội; 2015.
5. Lee HW, Lee CH, Park YS. Location of stage I-III non-small cell lung cancer and survival rate: Systematic review and meta-analysis. Thoracic cancer. 2018;9(12):1614-22.
6. Mosmann MP, Borba MA, de Macedo FP, Liguori Ade A, Villarim Neto A, de Lima KC. Solitary pulmonary nodule and (18)F-FDG PET/CT. Part 1: Epidemiology, morphological evaluation and cancer probability. Radiologia brasileira. 2016;49(1):35-42.
7. Glazer G, Gross B, Quint L, Francis I, Bookstein F, Orringer M. Normal mediastinal lymph nodes: number and size according to American Thoracic Society mapping. American journal of roentgenology. 1985;144(2):261-5.