HOẠT TÍNH KHÁNG VIÊM, KHÁNG ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH CỦA CAM THẢO NAM (SCOPARIA DULCIS)

Phạm Thị Nhật Trinh 1, Lê Tiến Dũng 2, Nguyễn Thị Thùy Trang 3, Nguyễn Cửu Khoa 2, Hoàng Ngọc Anh 2, Osipov Alexey4, Cheremnykh Elena5, Utkin Yuri4
1 Đại học Tiền Giang, Việt Nam
2 Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng (VAST), Việt Nam
3 Đại học Nguyễn Tất Thành, Việt Nam
4 Shemyakin–Ovchinnikov Institute of Bioorganic Chemistry, Russian Academy of Sciences, Moscow 117997, Nga
5 Mental Health Research Centre, Moscow 115522, Nga

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bài báo này tiến hành đánh giá hoạt tính kháng viêm và kháng động vật nguyên sinh của cao chiết ethanol 30%, ethanol 96% và 1 số chất phân lập được từ toàn cây cam thảo nam thu hái tại Vĩnh Long. Kết quả cho thấy, cao ethanol 96% ức chế sản sinh nitric oxide ở nồng độ dưới 100μg/ml trên mô hình tế bào RAW264.7 gây viêm bởi LPS. Trên mô hình thực nghiệm gây viêm cấp tính bằng carrageenan 1% ở chuột nhắt trắng, lô điều trị bằng cao chiết 96% liều 500 mg/kg có độ sưng phù thấp hơn (chưa có ý nghĩa thống kê) so với lô chứng bệnh ở tất cả các thời điểm khảo sát. Lô điều trị bằng cao chiết 30% liều 500 mg/kg có có độ sưng phù thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với lô chứng bệnh ở các thời điểm 1 giờ, 5 giờ và 24 giờ. So với lô chứng dương (điều trị bằng diclofenac liều 5mg/kg), chuột được điều trị với cao chiết 30%, liều 500 mg/kg có độ sưng phù khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với lô chứng dương ở hầu hết các thời điểm khảo sát (V1, V3, V5). Những kết quả trên cho thấy cao chiết với ethanol 30% có tác động kháng viêm tốt hơn cao ethanol 96%, sau 24 giờ khảo sát. Ngoài ra, cao ethanol 30 % và ethanol 96% có tác động kháng động vật nguyên sinh Tetrahymena pyriformis sau 24 giờ ủ với cao chiết ở nồng độ 25 mg/ml. Sử dụng các phương pháp sắc ký, đã phân lập và xác định cấu trúc 5 hợp chất từ cao ethanol 96% (1-5), thử nghiệm chống động vật nguyên sinh với 3 chất (1-3) cho thấy cả 3 chất đều có hoạt tính chống động vật nguyên sinh ở mức trung bình.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Chiu, Y. J., Huang, T. H., Chiu, C. S., Lu, T. C., Chen, Y. W., Peng, W. H., Chen, C. Y. Analgesic and antiinflammatory activities of the aqueous extract from Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. Both in vitro and in vivo. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 1-11 (2012).
2. Huang, G. J., Wang, B. S., Lin, W. C., Huang, S. S., Lee, C. Y., et al. Antioxidant and anti-inflammatory properties of Longan (Dimocarpus longan Lour.) Pericarp. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 1-10 (2012).
3. Mizuno, Y., Jacob, R. F., Preston M. R. Inflammation and the development of atherosclerosis effects of lipid-lowering therapy. Journal of Atherosclerosis and Thrombosis 18(5), 351-358 (2011).
4. Su, S., Wang, T., Duan, J. A., Zhou, W., Hua, Y. Q., Tang, Y. P., Yu, L., Qian, D. W. Anti-inflammatory and analgesic activity of different extracts of Commiphora myrrha . Journal of Ethnopharmacology 134(2), 251-258 (2011).
5. Rodrigo, L., De Francisco, R., Pérez-Pariente, J. M. Nimesulide-induced severe hemolytic anemia and acute liver failure leading to liver transplantation. Scandinavian Journal of Gastroenterology 37(11), 1341-1343 (2002).
6. Laine, L., Smith, R., Min, K., Chen, C., Dubois, R. W. Systematic review: the lower gastrointestinal adverse effects of non-steroidal anti-inflammatory drugs. Alimentary Pharmacology and Therapeutics 24(5), 751-767 (2006).
7. Черемных Е.Г., Осипов А.В., Старков В.Г., и др. Сравнительное исследование влияния ядов змей на рост инфузорий Tetrahymena pyriformis: идентификация ядов с высокой антипротозойной активностью. // Доклады Российской академии наук. Науки о жизни. 503. 197–202 (2022).
8. Sperandio da Silva, G.M., Mediano, M.F., Alvarenga Americano do Brasil, P.E., et al., A clinical adverse drug reaction prediction model for patients with chagas disease treated with benznidazole, Antimicrob. Agents Chemother., 58(11), 6371–6377 (2014).
9. Meyer, A., Holt, H.R., Selby, R., and Guitian, J., Past and ongoing tsetse and animal trypanosomiasis control operations in five African countries: a systematic review, PLoS Negl. Trop. Dis., 10(12), art. ID e0005247 (2016).
10. Đỗ Huy Bích và ctv. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 334–335, (2004).