SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC HẢI PHÒNG NĂM 2023

Nguyễn Thị Thìn 1,2,
1 Trường Đại học Thăng Long
2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải phòng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự hài lòng và một số yếu tố liên quan của người chăm sóc trẻ bệnh điều trị nội trú tại khoa Nhi – Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hải Phòng năm 2023. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 258 đối tượng. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp bộ câu hỏi có cấu trúc. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chung về mức độ hài lòng của người chăm sóc trẻ về thời gian họ phải chờ đợi tại bệnh viện là 84,1%; hài lòng với kỹ năng và thái độ của nhân viên y tế là 93,4%; sự hài lòng về cơ sở vật chất và tổ chức các khoa phòng là 93,4%; hài lòng của người bệnh về tính minh bạch chi phí và BHYT là 94,6%; hài lòng với chất lượng dịch vụ cung cấp tại bệnh viện là 88,4%; hài lòng chung về dịch vụ y tế là 74,4%. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người chăm sóc trẻ bao gồm nghề nghiệp, trình độ học vấn, có bảo hiểm tự nguyện, giới tính (p<0,05). Dựa trên kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau: duy trì và phát huy chất lượng chăm sóc về thái độ và trình độ chuyên môn của Điều dưỡng và bác sỹ; tinh giản hóa thủ tục hành chính trong các khâu góp phần giảm thời gian chờ của khách hàng; chú trọng thêm công tác chăm sóc điều trị nội trú, tuyển thêm nhân lực chất lượng cao, mở rộng thêm số lượng giường nằm điều trị để góp phần giảm thời gian chờ nhập viện nội trú của khách hàng. Tiếp tục duy trì liên kết thanh toán với các tổ chức Bào hiểm tự nguyện, thủ tục nhanh chóng thuận tiện giúp người bệnh được hỗ nhanh nhất về chi phí khi nằm viện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hoàng Thị Bích Chà và Nguyễn Thị Giang (2016). Khảo sát sự hài lòng của người bệnh và thân nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện đa khoa Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định năm 2016. Tạp chí khoa học Điều dưỡng, 03, 59-64.
2. Nguyễn Phương Hà, Bùi Thị Mỹ Anh, Nguyễn Hùng Vĩ (2020). “Sự hài lòng của người chăm sóc bệnh nhi 0-6 tuổi điều trị nội trú với dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Nhi, bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang năm 2020 và một số yếu tố liên quan”, Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2020;4(04):32–9.
3. Vũ Thị Xuân Hoan (2020). “Sự hài lòng của sản phụ đến khám và sinh con tại khoa sản bệnh viện VINMEC năm 2020 và một số yếu tố liên quan”, Luận văn thạc sỹ
4. Beshir M, Tilahun T, Hordofa DF, Abera G, Tesfaye W, Daba KT, et al (2022), “Caregiver satisfaction and its associated factors in pediatric wards of Jimma University Medical Center, Southwest Ethiopia.” BMC Health Serv Res. 2022;22(1).
5. Charan GS, Selvi T (2019), “Parents’ satisfaction concerning their children’s care at tertiary hospital”, AMEI’s Current Trends in Diagnosis & Treatment. 2019;3(1):18–22.
6. Dawin T, Pergnparn U (2014), “Satisfaction from caregivers of children under age of five for Surgery Department of National Pediatric Hospital, Phnom Penh, Cambodia.” J Health Res. 2014;28:S113–9.
7. March CA, Muzumdar R, Libman I (2022) “How do virtual visits compare? Parent satisfaction with pediatric diabetes telehealth during the COVID-19 pandemic”, Front Clin Diabetes Healthc. 2022;2.
8. M Selvarajah T, Yamamoto E, Saw YM, Kariya T, Hamajima N. (2022) , “Satisfaction with health care services at the pediatric specialist clinic of the national referral center in Malaysia”: Cross-sectional study of caregivers’ perspectives. JMIRx Med. 2022;3(2):e33025.
9. Parasuraman, A., V.A. Zeithml, and L.L. Berry (1991), “Refinement and reassessment of the SERVQUAL scale”, Journal of Retailing, 1991. 67: p. 420-450.
10. Tlacuilo-Parra A, Vizcarra-Gutiérrez MR, Morgan-Domínguez Z, ernández-Cervantes AR, Ortega-Cortés R, Guevara-Gutiérrez E (2021), “Parental atisfaction with health care during child hospitalization at a social security facility in Mexico.” Bol Med Hosp Infant Mex. 2021;78(6).