ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP CÓ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP

Lê Hữu Nhượng 1,2,, Nguyễn Trung Kiên 3, Lê Việt Thắng 3
1 Bệnh viện Quân y 354
2 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
3 Bệnh viên Quân y 103, Học viện Quân y

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 219 bệnh nhân viêm tuỵ cấp chia 2 nhóm: 51 bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp và 168 bệnh nhân viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, từ 10/2021 đến tháng 6/2023. Kết quả: - Có 51/219 bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp. Tỷ lệ tổn thương thận giai đoạn 1, 2 và 3 lần lượt là 47,1%; 33,3% và 19,6%. - Nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới trên cả hai nhóm nghiên cứu viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp (88,2% nam so với 11,8% nữ giới) và viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp (80,4% nam so với 19,6 nữ). - Nhóm viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp có tỷ lệ chướng bụng, tần số thở, SpO2, nhiệt độ, tỷ lệ prothrombin (giây), INR cao hơn và tỷ lệ prothrombin (%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp. - Sinh hóa máu: Glucose, Ure, Creatinin LDH, GOT, Bilirubin, CRP và Lactat của nhóm BN viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp có trung vị cao hơn có ý nghĩa thông kê so với nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp. - Chỉ số Albumin, điện giải Natri, Kali, Clo, CanxiTP và mức lọc cầu thận của nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có tổn thương thận cấp. - Tỷ lệ bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp có pH, pCO2, HCO3-thấp hơn và pO2 cao hơn nhóm BN viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01; chỉ số P/F giữa 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, viêm tụy cấp Balthazar E chiếm tỷ lệ cao nhất trên cả hai nhóm nghiên cứu, sự khác biệt theo thang điểm Balthazar và điểm CTSI giữa 2 nhóm có ý nghĩa thông kê, tỷ lệ viêm tụy cấp hoại tử không khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm.- Bảng điểm APACHE II, SOFA, IMRIE, BISAP, MARSHAL của nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp có tổn thương thận cấp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp. - Có 3/51 bệnh nhân nặng xin về chiếm 5,9%. Kết luận: Tổn thương thận cấp là biến chứng nguy hiểm của viêm tụy cấp, có lâm sàng, cận lâm sàng nặng nề và tỷ lệ tử vong cao hơn so với nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp không có tổn thương thận cấp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. P. Szatmary, T. Grammatikopoulos, W. Cai, et al. (2022), "Acute Pancreatitis: Diagnosis and Treatment", Drugs. 82(12): 1251-1276.
2. P. A. Banks, T. L. Bollen, C. Dervenis, et al. (2013), "Classification of acute pancreatitis--2012: revision of the Atlanta classification and definitions by international consensus", Gut. 62(1): 102-11.
3. A. Khwaja (2012), "KDIGO clinical practice guidelines for acute kidney injury", Nephron Clin Pract. 120(4): c179-84.
4. Phan Trung Nhân (2023), "Yếu tố liên quan đến viêm tụy cấp mức độ nặng ở bệnh nhân có điểm BISAP thấp", Tạp chí Y học Việt Nam. 520(1B).
5. S. Wu, Q. Zhou, Y. Cai, et al. (2023), "Development and validation of a prediction model for the early occurrence of acute kidney injury in patients with acute pancreatitis", Ren Fail. 45(1): 2194436.
6. Trần Minh Tuấn, Trần Hà Hiếu, Đỗ Thanh Tùng, et al. (2023), "Giá trị của thang điểm Bisap trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân viêm tụy cấp điều trị tại Bệnh viện Quân y 175", Tạp chí Y học Quân sự(363): 20-24.