TỶ LỆ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC CẤP HÓA CHẤT DIỆT CỎ DIQUAT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Nguyễn Ngọc Thái1,2,, Trần Hữu Thông 3, Hà Trần Hưng 1,3
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện đa khoa Việt Đức
3 Bệnh viện Bạch Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: xác định tỷ lệ tử vong và phân tích các yếu tố liên quan tới tử vong ở bệnh nhân ngộ độc cấp hoá chất diệt cỏ Diquat. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 114 trường hợp ngộ độc cấp hoá chất diệt cỏ Diquat tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2022 đến 7/2023. Kết quả: tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ngộ độc cấp hoá chất diệt cỏ Diquat là 63,2%. Tử vong cao hơn ở nhóm tuổi trên 50 (>80%). Tình trạng sốt, nhịp tim nhanh, thở nhanh cao hơn ở nhóm tử vong. Nôn, đỏ da, chướng bụng, điểm PSS cao có liên quan đến tăng tử vong. Rối loạn ý thức, co giật có nguy cơ tử vong cao hơn (với RR là 2,776 và 1,953). Tổn thương thận cấp tăng nguy cơ tử vong 13,5 lần. Toan chuyển hoá tăng khoảng trống anion (AG) và tăng lactat, tăng men gan, tăng bạch cầu đều liên quan đến tử vong. Lactat trên 2,6; AG trên 17,25 liên quan tới tử vong với diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,91 với độ nhạy 81,4%, độ đặc hiệu 87,5%. Diquat máu trên 7,155 liên quan với tử vong có AUC là 0,97; độ nhạy 81,3% và độ đặc hiệu là 100%. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ngộ độc cấp diquat tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai là 63,2%. Liều lượng uống, nồng độ diquat máu, nhịp tim, tần số hô hấp, sốt, tổn thương gan, thận, thần kinh, toan chuyển hoá, tăng lactat đều liên quan đến tử vong.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zhou JN, Lu YQ. Lethal diquat poisoning manifests as acute central nervous system injury and circulatory failure: A retrospective cohort study of 50 cases. EClinicalMedicine. 2022 Aug 11
2. Meng N, Sun Y, Liu L, Yao D, Gao H, Ma Y, Jin Y, Dong Y, Zhu T, Tian Y. [Clinical features of 86 cases of acute diquat poisoning]. Zhonghua Wei Zhong Bing Ji Jiu Yi Xue. 2022 Mar
3. S. Saeed, M. Wilks, M Coupe. Acute diquat poisoning with intracerebral bleeding. Postgrad Med J. 2001; 77:329–332