ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ SIÊU ÂM HẠCH NÁCH VỚI KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH SAU MỔ TRONG PHẪU THUẬT UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN K

Phạm Hồng Khoa1, Mai Tiến Đạt1, Trần Nguyên Tuấn2,
1 Bệnh viện K
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Ung thư vú được coi là bệnh lý toàn thân, đặc biệt khi hạch nách bị xâm lấn, di căn. Khi đó việc điều trị không còn là tại chỗ tại vùng mà đó là sự kết hợp điều trị đa mô thức. Siêu âm khảo sát hố nách nhằm tìm và mô tả các đặc điểm của các nhóm hạch nách cũng rất quan trọng trong tiên đoán hạch nách di căn, góp phần xếp loại giai đoạn lâm sàng để định hướng cho việc điều trị ban đầu. Bên cạnh đó giá trị to lớn của siêu âm không chỉ đánh giá các tổn thương ở vú mà còn đánh giá tình trạng hạch cũng như góp phần quan trọng để lựa chọn bệnh nhân thực hiện sinh thiết hạch gác cửa trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Mục tiêu: Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ di căn hạch nách trên những bệnh nhân có kết quả siêu âm hạch nách bình thường hoặc không nghi ngờ khả năng di căn bằng cách đối chiếu kết quả siêu âm hạch nách trước mổ và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Xác định một số yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú còn mổ được, nhất là lựa chọn bệnh nhân để sinh thiết hạch gác cửa trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh cắt ngang bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn còn mổ được với kết quả siêu âm hạch nách bình thường hoặc nghi ngờ di căn. Điều trị bằng phương pháp cắt tuyến vú triệt căn biến đổi hoặc phẫu thuật bảo tồn kèm vét hạch nách tại Khoa Điều trị theo Yêu cầu Quán Sứ Bệnh viện K từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 7 năm 2023. Kết quả: 105 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được có 3 trường hợp thể nội ống, 102 trường hợp ung thư vú xâm nhập. Trong 102 ca có 55.9% bệnh nhân u T1 (kích thước u ≤ 2cm) và 44.1% bệnh nhân u T2 (2cm < kích thước u ≤ 5cm). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 52.25. Đa số bệnh nhân là thể ống xâm nhập 88 trường hợp chiếm 86.7%. Số hạch trung bình vét được của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 15.2 hạch, nhiều nhất 29 hạch, ít nhất 6 hạch. Di căn hạch nách 30/105 bệnh nhân chiếm 28.6%. Tỷ lệ di căn hạch nách và số hạch nách di căn trung bình của nhóm bệnh nhân có kết quả siêu âm hạch nách trước mổ nghi ngờ và nhóm không thấy hạch nách bất thường lần lượt là (41.7%, 2.73 hạch) và (21.7%, 1.4 hạch). Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập và hiệu quả trong khảo sát tình trạng hạch nách trước mổ. Nghiên cứu cũng gợi ý trước khi thực hiện sinh thiết hạch gác cửa, nên chọc tế bào khi siêu âm phát hiện hạch nách trong điều trị phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm. Có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch nách và số hạch nách di căn trung bình giữa 2 nhóm siêu âm có kết quả hạch nách nghi ngờ và nhóm không có hạch bất thường với mức ý nghĩa thống kê.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Cuamani-Mitznahuatl G, Rocha-González HI, Flores-Balcázar CH, et al. Effectiveness of ultrasound in the detection of axillary metastasis in patients with breast cancer without clinical evidence of axillary disease: Clinical impact. Rev Senol Patol Mamar. 2021; 34(3):140-147. doi:10.1016/j.senol.2020.07.007.
2. García Fernández A, Fraile M, Giménez N, et al. Use of Axillary Ultrasound, Ultrasound-Fine Needle Aspiration Biopsy and Magnetic Resonance Imaging in the Preoperative Triage of Breast Cancer Patients Considered for Sentinel Node Biopsy. Ultrasound in Medicine & Biology. 2011; 37(1):16-22.doi:10.1016/j.ultrasmedbio.2010. 10.011.
3. Al-Hilli Z, Wilkerson A. Breast Surgery: Management of Postoperative Complications Following Operations for Breast Cancer. Surgical Clinics of North America. 2021; 101(5):845-863. doi:10.1016/j.suc.2021.06.014.
4. Deurloo EE, Tanis PJ, Gilhuijs KGA, et al. Reduction in the number of sentinel lymph node procedures by preoperative ultrasonography of the axilla in breast cancer. European Journal of Cancer. 2003; 39(8):1068-1073. doi:10.1016/ S0959-8049(02)00748-7.
5. Lê HQ, Đào MT. đánh giá tình trạng di căn hạch nách và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I – IIIA tại bệnh viện K. VMJ. 2022; 512(2). doi:10.51298/ vmj.v512i2. 2273.
6. Huỳnh QK, Phan VHH, Nguyễn VK. Đánh giá di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn I-II (ct1-3N0M0) tại đơn vị tuyến vú Bệnh viện Chợ Rẫy. VMJ. 2022; 513(2). doi:10.51298/ vmj.v513i2.2493.
7. Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Nguyễn Chấn Hùng, Trần Văn Thiệp và cs (2008). Khảo sát tỉ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn I‐II. Tạp chí Y Học TP.HCM, tập 12, phụ bản 4, chuyên đề ung bướu học, tr.282‐290.
8. Huỳnh Thị Đỗ Quyên và CS (2014) Giá trị tiên đoán dương các đặc điểm hình ảnh siêu âm hạch nách trên bệnh nhân ung thư vú. Y Học TP. Hồ Chí Minh Tập 18 Phụ bản của Số 1 2014.
9. Whitman GJ, Lu TJ, Adejolu M, Krishnamurthy S, Sheppard D. Lymph Node Sonography.UltrasoundcClinics. 2011; 6(3):369-380. doi:10.1016/j.cult.2011.05.005