THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM 6 NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2021-2022

Đỗ Thị Thanh 1,, Kim Bảo Giang 1, Phạm Bích Diệp 1, Nguyễn Thị Nga1, Lê Thị Quỳnh Trang 1, Tạ Thị Miến 1, Nguyễn Thị Thu Trang 1, Vũ Thị Nguyệt Minh 1, Trần Thị Thùy Dung 1, Lê Nam 1, Phạm Thị Hồng Thắm 1, Nguyễn Thị Thanh Thảo 1
1 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả môi trường học tập của sinh viên (SV) Y6 hệ bác sĩ đa khoa về môi trương học tập tại Trường Đại học Y Hà Nội, năm học 2021-2022 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: mô tả cắt ngang trên 439 SV năm cuối bác sĩ đa khoa. Kết quả: Điểm số trung bình chung về môi trường học tập theo thang đo Dundee Ready Education Environment Measure (DREEM) là 128,23±15,50 (điểm tối đa là: 200). Trong 5 cấu phần, “đánh giá của SV về giảng viên” có điểm số cao nhất 32,02/44 điểm và “môi trường xã hội của SV” có số điểm thấp nhất là 16,71/28 điểm. Những SV có kinh tế gia đình bình thường thì có xu hướng đánh giá môi trường học tập tích cực cao hơn 1 so với SV có kinh tế gia đình là hộ nghèo (OR=12,06); SV có mức độ yêu nghề y có xu hướng đánh giá về môi trường học tập tích cực cao hơn (OR = 1,91). Khuyến nghị: Cần khuyến khích SV tham gia câu lạc bộ SV, tổ chức các buổi tập huấn kỹ năng mềm giúp SV tự tin trong học tập và cuộc sống, đồng thời tạo ra môi trường xã hội tốt hơn, từ đó truyền cảm hứng nghề y, giúp SV học tập tốt hơn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Arzuman H, Yusoff MSB, Chit SP. Big Sib Students’ Perceptions of the Educational Environment at the School of Medical Sciences, Universiti Sains Malaysia, using Dundee Ready Educational Environment Measure (DREEM) Inventory. Malays J Med Sci. 2010;17(3):40-47.
2. OECD. The OECD Handbook for Innovative Learning Environments. OECD; 2017. doi:10. 1787/9789264277274-en.
3. Miles S, Swift L, Leinster S. The Dundee Ready Education Environment Measure (DREEM): A review of its adoption and use. Medical teacher. 2012;34:e620-34. doi: 10.3109/ 0142159X.2012. 668625.
4. Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
5. Kim H, Jeong H, Jeon P, Kim S, Park YB, Kang Y. Perception Study of Traditional Korean Medical Students on the Medical Education Using the Dundee Ready Educational Environment Measure. Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. 2016;2016:e6042967. doi:10.1155/2016/6042967.
6. Kim Bảo Giang, Nguyễn Thị Bạch Yến, Nguyễn Văn Hiến. Nhận thức của sinh viên Đại học Y về môi trường học tập và thực hành học tập tích cực; 2006.
7. Ngọc TB, Lựu LT, Thủy BT. Nhận thức của sinh viên dược về môi trường giáo dục tại trường đại học y dược-đại học thái nguyên bằng bảng hỏi dreem. TNU Journal of Science and Technology. 2017;170(10):131-136.
8. Patil AA, Chaudhari VL. Students’ perception of the educational environment in medical college: a study based on DREEM questionnaire. Korean J Med Educ. 2016;28(3): 281-288. doi:10.3946/ kjme.2016.32
9. Al-Naggar RA, Abdulghani M, Osman MT, et al. The Malaysia DREEM: perceptions of medical students about the learning environment in a medical school in Malaysia. Adv Med Educ Pract. 2014;5:177-184. doi:10.2147/AMEP.S61805.
10. Jayaweera P, Thilakarathne A, Ratnayaka M, et al. Evaluation of learning environment among Nursing undergraduates in state universities, Sri Lanka. BMC Nurs. 2021;20(1):193. doi:10.1186/ s12912-021-00714-z.