NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHẦN PHỤ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI PHÚ THỌ

Nguyễn Tiến Thành 1,2,, Nguyễn Quốc Tuấn 2
1 Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ
2 Trường Đại học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị viêm phần phụ tại Bệnh viện Sản nhi Phú Thọ. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả trên 105 bệnh nhân viêm phần phụ tại Bệnh viện Sản nhi Phú Thọ từ 01/2020 đến 12/2022. Kết quả: Tổn thương hay gặp nhất là dính tiểu khung (84,8%). Các hình thái tổn thương VTC cũng có tỷ lệ cao: viêm dính (85,7%), giãn (83,8%), ứ mủ (52,4%). Can thiệp gặp nhiều nhất gỡ dính 100,0%, có 81,0% các trường hợp phải dẫn lưu ổ bụng sau mổ. Cắt 2 VTC là can thiệp hay gặp nhất trên VTC chiếm 60,0%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 78,36 ± 28,69 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 6,28 ± 1,82 ngày. Điều trị nội khoa: Nhóm dùng phối hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,2%, phối hợp 1 kháng sinh chiếm 28,6% và phối hợp 3 kháng sinh chiếm 16,2%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Thu Hà (2019), Đánh giá kết quả nội soi viêm phần phụ tại bệnh viện phụ sản Trung ương trong 3 năm 2016-2018, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Lê Kiều Trang (2020), Nghiên cứu kết quả phẫu thuật viêm phần phụ tại khoa phụ sản bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Sokalska A., Timmerman D., Testa A.C., et al. (2009). Diagnostic accuracy of transvaginal ultrasound examination for assigning a specific diagnosis to adnexal masses. Ultrasound Obstet Gynecol, 34(4), 462–470.
4. Bontis J.N., Theodoridis T.D. (2006). Laparoscopic Management of Hydrosalpinx. Ann N Y Acad Sci, 1092(1), 199–210.
5. Zarei A., Al-Ghafri W., Tulandi T. (2009). Tubal Surgery. Clin Obstet Gynecol, 52(3), 344.
6. Nguyễn Lê Minh (2011), Đánh giá kết quả điều trị viêm phần phụ bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Phụ sản trung ương trong 4 năm 2007-2010, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú Bệnh viện. Trường Đại học Y Hà Nội.