KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC BÀN CHÂN CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Hoàng Thị Bắc1, Đỗ Thị Thu Hiền 1,
1 Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả về thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 152 bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương từ tháng 12/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức Kém là 17,8%, Trung bình là 21,1% và Tốt là 61,2%.Tỷ lệ người bệnh có thái độ Kém là 12,5%, Trung bình là 20,4% và Tốt là 67,1%. Tỷ lệ người bệnh thực hành Kém là 50%, Trung bình là 9,2% và Tốt là 40,8%.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. D. G. Armstrong, A. J. M. Boulton, và S. A. Bus (2017), Diabetic Foot Ulcers and Their Recurrence, N Engl J Med, số 376(24), tr. 2367-2375.
2. Nguyễn Thị Bích và Nguyễn Quang Bảy; (2020), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường có cắt cụt chi dưới, Nội tiết và Đái tháo đường, số 41, tr. 65-70.
3. International Diabetes Federation; (2021 16/04/2021). Diabetes and cardiovascular disease, https://idf.org/our-activities/care prevention/ cardiovascular-disease.html
4. Nguyễn Thị Bích Đào và Vũ Thị Là; (2012), Kiến thức, thái độ và hành vi tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường type 2 khám và điều trị tại bệnh viện chợ rẫy, Y học TP Hồ Chí Minh, (16), tr. 60-69.
5. Đặng Thị Hằng Thi; (2012), Kiến thức, thực hành phòng biến chứng bàn tychân của người bệnh đái tháo đường type 2 tại bệnh viện 19-8 bộ công an năm 2012, Y học thực hành, số 1/2013, tr. 38-42.
6. HB Chandalia, D Singh, V Kapoor, SH Chandalia, và PS %J International journal of diabetes in developing countries Lamba (2008), Footwear and foot care knowledge as risk factors for foot problems in Indian diabetics số 28(4), tr. 109.