ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA DERMATOPHYTES GÂY BỆNH NẤM DA ĐẦU
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm sinh học của Dermatophytes gây bệnh nấm da đầu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2021. Đối tượng và Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán nấm da đầu đến khám tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Kết quả: Định danh xác định được 5 loài, trong đó T. tonsurans thường gặp nhất (51,1%), tiếp theo là M. canis (26,7%). Thời gian mọc trung bình của Microsporum ngắn hơn Trichophyton, thường dưới 6 ngày. Chủng T. schoenleinii có thời gian mọc lâu nhất với 15 ngày. Hình thái thường gặp của các chủng T. tonsurans: khuẩn lạc dạng bột, màu trắng, mặt sau màu nâu đỏ, bào tử lớn hình chùy và điếu xì gà, thành tế bào mỏng, có từ 0-4 vách ngăn, bào tử nhỏ hình cầu. Loài M. canis thường gặp: khuẩn lạc dạng nhăn nheo, bề mặt có lông tơ, màu trắng, mặt đảo ngược màu vàng đậm, bào tử lớn hình thoi, thành tế bào dày, có từ 5-15 vách ngăn, bào tử nhỏ hình chùy. Kết luận: T. tonsurans và M. canis là hai chủng thường gặp nhất gây nấm da đầu. Đặc điểm khuẩn lạc rất đa dạng, cần chú ý chẩn đoán sớm để điều trị sớm cho bệnh nhân.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Bhat, Y.J., et al., Clinicoepidemiological and Mycological Study of Tinea Capitis in the Pediatric Population of Kashmir Valley: A Study from a Tertiary Care Centre. Indian Dermatol Online J, 2017. 8(2): p. 100-103.
3. Triviño-Duran, L., et al., Prevalence of tinea capitis and tinea pedis in Barcelona schoolchildren. The Pediatric infectious disease journal, 2005. 24(2): p. 137-141.
4. Pomeranz, A.J. and S.S. Sabnis, Tinea capitis: epidemiology, diagnosis and management strategies. Paediatr Drugs, 2002. 4(12): p. 779-83.