CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH SOFT PART DEFECTS AFTER FACIAL TUMOR REMOVAL AT NGHE AN GENERAL HOSPITAL

Văn Cường Bùi, Ngọc Khóa Phan, Ngọc Lâm Vũ, Mạnh Chiến Dương, Xuân Thành Đào

Main Article Content

Abstract

Objective: Describe the clinical and paraclinical characteristics of patients with soft tissue defects after facial tumor removal at Nghe An General Hospital. Methods: The study included 34 patients with soft tissue defects in the facial area after tumor resection and reconstructed with local flaps at Nghe An Generalp Hospital from January 2017 to November 2022. Results: The proportion of Men and Women is almost the same (41.18% and 58.82%). The age group over 55 years old accounts for the highest rate with 29 cases. In the group of causes of soft tissue defects after tumor removal, the main pathological results are malignant tumors 70.59%, benign tumors 23.53% and congenital melanoma 5.88%. The most damaged location is the cheeks and eyes with 29.41%, followed by the nose area with 26.47%% and the temple area with 2.94%. The lesion size is mainly > 3 cm² with a rate of 47.06%. Conclusion: The main cause of facial defects is tumor removal. Flap surgery should be used to cover these vulnerable areas.

Article Details

References

1. Thái Duy Quang (2013), Luận văn thạc sỹ y học, Đánh giá kết quả tạo hình che phủ khuyết tổ chức sau phẫu thuật ung thư biểu mô tế bào đáy vùng mặt bằng vạt tại chỗ, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Bạch Minh Tiến (2002), Luận văn thạc sỹ y học, ”đánh giá kết quả sử dụng Vạt trục mạch và vạt rãnh mũi má trong điều trị tổn khuyết phần mềm vùng mũi”, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
3. Glanz K., Schoenfeld E.R., và Steffen A. (2010). A randomized trial of tailored skin cancer prevention messages for adults: Project SCAPE. Am J Public Health, 100(4), 735–741.
4. Kim Y.J., Cho H.H., Kim S.O. và cộng sự. (2015). Reconstruction algorithm for nasal basal cell carcinoma with skin involvement only: analysis of 221 cases repaired by minor surgery. Clinical and Experimental Dermatology, 40(7), 728–734.
5. Abbas O.L. và Borman H. (2012). Basal Cell Carcinoma: A Single-Center Experience. ISRN Dermatol, 1–6.
6. Kauvar A.N.B., Cronin T., Roenigk R. và cộng sự. (2015). Consensus for nonmelanoma skin cancer treatment: basal cell carcinoma, including a cost analysis of treatment methods. Dermatol Surg, 41(5), 550–571
7. Nguyễn Quang Rực (2019), Luận văn thạc sỹ y học, “Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm kích thước vừa và nhỏ sau cắt bỏ ung thư da tế bào đáy vùng mặt”, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Phạm Cao Kiêm (2006). Đánh giá các phương pháp tạo hình bằng tổ chức tại chỗ trong điều trị ung thư thế bào đáy ở đầu mặt cổ theo phẫu thuật Mohs.