MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ DẠ DÀY TẾ BÀO NHẪN

Phạm Văn Bình1, Trịnh Quốc Đạt2, Lưu Đình Cường1,
1 Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
2 Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các trường hợp ung thư dạ dày tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K giai đoạn 2020 - 2022. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 102 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày thể tế bào nhẫn được phẫu thuật triệt căn tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 58,22 ± 12,30 tuổi (28 - 91 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ = 1,43. Có tiền sử viêm loét dạ dày 27,45%;10,78% bệnh nhân có người thân trong gia đình ung thư dạ dày. Đau bụng thượng vị là triệu chứng hay gặp nhất (93,14%); xuất huyết tiêu hóa 9,80%; hẹp môn vị 6,86%. Có 53,92% bệnh nhân thiếu máu trên xét nghiệm. Nhóm máu A chiếm tỷ lệ cao (40,39%). U hay gặp nhất ở hang môn vị và bờ cong nhỏ chiếm tỷ lệ lần lượt 56,86% và 32,36%. Hình thái đại thể theo Borrmann: typ 1 (20,59%), typ 2 (57,84%), typ 3 (18,63%), typ 4 (2,94%). Chỉ có 20,59% BN ở giai đoạn pT1. Tỷ lệ BN có di căn hạch cao (56,86%). Giai đoạn bệnh có liên quan đến tỷ lệ di căn hạch. Gặp 22,55% trường hợp chẩn đoán trước mổ là UTDD không tế bào nhẫn. Kết luận: Ung thư dạ dày tế bào nhẫn có những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng khác biệt, góp phần giúp các nhà lâm sàng có phương thức tiếp cận và chiến lược điều trị  phù hợp hơn đối với thể bệnh này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Pernot S, Voron T, Perkins G, et al. Signet-ring cell carcinoma of the stomach: Impact on prognosis and specific therapeutic challenge. World J Gastroenterol. 2015;21(40): 11428-11438. doi:10.3748/wjg.v21. i40. 11428
2. Li C, Kim S, Lai JF, et al. Advanced Gastric Carcinoma with Signet Ring Cell Histology. Oncology.2007;72(1-2):64-68.doi:10.1159/000 111096
3. Vũ Hồng Thăng và cs. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư dạ dày tế bào nhẫn. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;526(2). doi:10. 51298/ vmj.v526i2.5552
4. Chon HJ, Hyung WJ, Kim C, et al. Differential Prognostic Implications of Gastric Signet Ring Cell Carcinoma: Stage Adjusted Analysis From a Single High-volume Center in Asia. Ann Surg. 2017; 265(5): 946-953. doi: 10.1097/SLA. 0000000000001793
5. Wang JB, Lin MQ, Xie JW, et al. BMI-adjusted prognosis of signet ring cell carcinoma in patients undergoing radical gastrectomy for gastric adenocarcinoma. Asian J Surg. 2021;44(1):116-122. doi:10.1016/j.asjsur. 2020.03.023
6. Nguyễn Trọng Đạt và cs. Kết quả sớm phẫu thuật triệt căn ung thư biểu mô dạ dày ở bệnh nhân dưới 40 tuổi tại bệnh viện K. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023; 523(2). doi: 10.51298/vmj. v523i2.4491
7. Tang GH, Hart R, Sholzberg M, Brezden-Masley C. Iron deficiency anemia in gastric cancer: a Canadian retrospective review. Eur J Gastroenterol Hepatol. 2018;30(12):1497-1501. doi:10.1097/MEG. 000000 0000001251
8. Kwon KJ, Shim KN, Song EM, et al. Clinicopathological characteristics and prognosis of signet ring cell carcinoma of the stomach. Gastric Cancer Off J Int Gastric Cancer Assoc Jpn Gastric Cancer Assoc. 2014; 17(1):43-53. doi:10.1007/s10120-013-0234-1
9. Taghavi S, Jayarajan SN, Davey A, Willis AI. Prognostic Significance of Signet Ring Gastric Cancer. J Clin Oncol. 2012;30(28):3493-3498. doi:10.1200/JCO.2012.42.6635
10. Kim JY, Kim YY, Kim SJ, et al. Predictive Factors for Lymph Node Metastasis in Signet Ring Cell Gastric Cancer and the Feasibility of Endoscopic Submucosal Dissection. J Gastric Cancer. 2013; 13(2):93-97. doi: 10.5230/jgc. 2013.13.2.93