KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI HIẾN MÁU TẠI CÁC ĐIỂM HIẾN MÁU CỐ ĐỊNH CỦA VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG

Trần Ngọc Quế1,, Trịnh Xuân Thuỷ1
1 Trung tâm Máu Quốc gia, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm người hiến máu tại 05 điểm hiến máu cố định của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương từ tháng 6/2019 - 11/2022. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phỏng vấn bằng bảng khảo sát google trực tuyến gửi qua email. Kết quả: Kết quả tiếp nhận máu toàn phần tại các điểm cố định có xu hướng tăng từ 5.415 đvm năm 2019 tăng lên 23.111 đvm năm 2022, tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml đạt trên 70%. ĐTNC chủ yếu là nữ (53%), còn lại là nam (47%). Đa phần người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 (43%), Tỷ lệ người hiến máu là sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất (21%), tiếp theo là nhóm Lao động tự do (12,4%). Kênh truyền thông qua mạng xã hội, báo đài là kênh truyền thông được quan tâm nhiều nhất (49%). Đa phần người hiến máu chọn gói quà tặng hiện vật (58,7%). Kết luận: Kết quả hiến máu tại các điểm hiến máu cố định có xu hướng tăng dần qua 05 năm thành lập với tỷ lệ hiến máu thể tích 350ml cao. Người hiến máu có khoảng tuổi từ 25-49 tuổi tham gia hiến máu đông đảo, cùng với các đối tượng là sinh viên. Tuyên truyền vận động hiến máu qua mạng xã hội, báo đài đang là kênh phân phối hiệu quả và tiếp cận được nhiều người hiến máu nhất.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Trung Phấn (2004), Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình “Điểm hiến máu nhân đạo cố định, thường xuyên và an toàn tại cộng đồng”, Tạp chí Y học thực hành.
2. Nguyễn Đức Thuận (2011), Nghiên cứu các yếu tố tác động tới hành vi hiến máu nhắc lại ở người đã hiến máu tình nguyện, Tạp chí Y học Việt Nam.
3. Karacan E, Cengiz Seval G, Aktan Z, et al. Blood donors and factors impacting the blood donation decision: motives for donating blood in Turkish sample. Transfus Apher Sci 2013; 49:468‐73.
4. Huis in ʻt Veld EM, de Kort WL, Merz EM. Determinants of blood donation willingness in the European Union: a cross‐country perspective on perceived transfusion safety, concerns, and incentives. Transfusion 2019; 59:1273‐82.
5. Trần Ngọc Quế, Lê Diệu Thuý, Đỗ Hoài Biên (2019), Nghiên cứu đặc điểm của người hiến máu và một số xu hướng trong tiếp nhận máu tại Viện Huyết học – Truyền máu TW 5 năm (2015 – 2019), Tạp chí Y học Việt Nam, 496: 20-27.
6. Cù Thị Lan Anh, Ngô Mạnh Quân, Lý Thị Hảo (2015), Nghiên cứu thực trạng truyền thông về hiến máu tình nguyện trên một số báo mạng điện tử ở nước ta trong năm 2014 – 2015, Tạp chí Y học Việt Nam, 446: 26-33.
7. Ngô Mạnh Quân, Phạm Minh Hùng, Nguyễn Văn Nhữ (2020), Đánh giá hiểu biết, thái độ, thực hành của nhà quản lý các đơn vị tổ chức hiến máu về vận động hiến máu nhắc lại năm 2020, Tạp chí Y học Việt Nam, 496, 135 – 142.