NHẬN XÉT CÁC CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI VĨNH PHÚC NĂM 2023

Phùng Thị Hải Minh1,, Nguyễn Quảng Bắc2, Ngô Toàn Anh2
1 Bệnh viện Sản nhi Vĩnh Phúc
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét các chỉ định mổ lấy thai ở 535 trường hợp sản phụ ở bệnh viện Sản nhi tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 535 sản phụ được mổ lấy thai tại bệnh viện Sản nhi Vĩnh Phúc. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng trong nghiên cứu là 28,9±5,7 tuổi. Tỉ lệ sản phụ chưa mổ lấy thai lần nào chiếm tỷ lệ lớn nhất với 46,7%. Tỉ lệ sản phụ mổ lấy thai do có nhiều hơn hai chỉ định chiếm 84,3%, mổ lấy thai với 1 chỉ định chiếm 15,7%. Chỉ định mổ lấy thai do tử cung có vết mổ cũ chiếm tỷ lệ 41,9%. Tỷ lệ mổ lấy thai do ối vỡ sớm chiếm tỷ lệ lớn 62,0%, thấp nhất là mổ lấy thai do rau tiền đạo trung tâm 7,0%. Chỉ định mổ lấy thai do cao huyết áp chiếm tỷ lệ 76,7%. Kết luận: Bác sĩ sản khoa đưa ra chỉ định mổ lấy thai dựa trên nhiều yếu tố tiên lượng cuộc đẻ. Chỉ định mổ lấy thai nhiều nhất vẫn là do tử cung có vết mổ đẻ cũ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Hiền. Nghiên cứu các chỉ định mổ lấy thai tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2016. Luận văn Thạc sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2016.
2. Vũ Thị Duyên. Nhận xét về tình hình trẻ đẻ nặng từ 4000g trở lên tại khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai trong hai năm 2002 - 2003 và một số yếu tố liên quan. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội; 2004.
3. Nguyễn Thị Nguyệt. Nghiên cứu về chỉ định mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh. Trường Đại học Y Hà Nội; 2020.
4. Vũ Trọng Tấn. Nghiên cứu một số chỉ định và kết quả mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II. Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên; 2018.
5. Nguyễn Hữu Thâm, Phùng Thị Hà, Huyền NTD, Trần Thị Sương, Lê Thị Thường. Đánh giá biến chứng phẫu thuật mổ lấy thai theo thang điểm Clavien-Dindo tại Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi qua 2 năm (12/2014-12/2016). Đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh. Sở Y tế; 2016.
6. Bạch Cẩm An, Tú HN, Tâm PV. Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai theo phân loại Robson tại bênh viên Trung ương Huế. Tạp chí phụ sản. 2015;14(3):38-43.
7. Ramires de Jesus G, Ramires de Jesus N, Peixoto-Filho FM, Lobato G. Caesarean rates in Brazil: what is involved? BJOG: an international journal of obstetrics and gynaecology. 2015// 2015;122doi:10.1111/1471-0528.13119
8. Kelly S, Sprague A, Fell DB, et al. Examining caesarean section rates in Canada using the Robson classification system. Journal of obstetrics and gynaecology Canada: JOGC = Journal d'obstetrique et gynecologie du Canada: JOGC. Mar 2013;35(3):206-214. doi:10.1016/s1701-2163(15)30992-0
9. GSO, UNFPA, UNICEF. Monitoring the situation of children and women: Multiple Indicator Cluster Survey (MICS) 2010-2011. Hanoi 2011; 2011.