TẠO HÌNH NẾP MÍ CHO PHỤ NỮ TRUNG NIÊN BẰNG KỸ THUẬT ĐƯỜNG MỔ NHỎ

Lê Diệp Linh1,, Vũ Ngọc Lâm1
1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Biến dạng mi trên do tuổi ở phụ nữ trung niên là vấn đề được quan tâm nhiều. Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình lại nếp mí cho phụ nữ trung niên bằng kỹ thuật đường mổ ngắn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 65 bệnh nhân, được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 2/2022 đến tháng 12 /2023. Kết quả: 65 bệnh nhân nữ được lựa chọn đều có da dày – thoát vị sa trễ mỡ- chưa nhiều da thừa, tuổi trung bình là 42,5 tuổi. Tất cả 65 bệnh nhân được ứng dụng đường mổ ngắn, lấy mỡ + định lại nếp mí. Kết quả ngay sau mổ 7 ngày tốt 76,9%, sau 3 tháng tốt đạt 97%, sau 6 tháng 100%. Kết luận: Qua nghiên cứu, đánh giá và phân tích kết quả đạt được sau phẫu thuật tạo hình nếp mi trên 65 bệnh nhân nữ từ 35 đến 50 tuổi, có da dày kèm thoát vị túi mỡ gây biến dạng mi thì ứng dụng kỹ thuật tạo hình lại nếp mí bằng đường mổ ngắn sẽ hồi phục sau mổ nhanh, kết quả tạo hình tốt, mức độ hài lòng của bệnh nhân cao.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. K. C. Moon, E. S. Yoon và J. M. Lee (2013), "Modified double-eyelid blepharoplasty using the single-knot continuous buried non-incisional technique", Arch Plast Surg, 40(4), tr. 409-13.
2. Richard Scawn, Naresh Joshi và Yoon-Duck Kim (2010), "Upper Lid Blepharoplasty in Asian Eyes", Facial plastic surgery: FPS, 26, tr. 86-92
3. S.G. Prakalapakorn, MD. MPH, Fabiha A. Mukit, MD, Michael T Yen, MD, Kajal Sagal, MD, Athony S Ương, Md, MS (2023) “Asian Blepharoplasty (Double Eyelid Procedure), American Academy of Ophthamologgy, Eye Wiki,
4. William P.D.Chen (2019) “Techniques, Principles and Benchmarks in Asian Blepharoplasty”, Plast Reconstr Surg Glob Open, 7(5): e2271 doi: 10.1097/GOX. 0000000000002271
5. Hoàng Thị Phương Lan, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Bắc Hùng, Phạm Thị Việt Dung (2022) “Kết quả phẫu thuật tạo hình nếp mi trên ở người Việt trưởng thành”, Tạp chí Y học Việt Nam, 511(2), tr 209-213.