COMPARISON OF RATIO OF VIMENTIN MARK EXPLORATION WITH HISTOLOGICAL GRADE, HISTOLOGICAL TYPE, POST-SURGERY DISEASE STAGE OF GASTRIC ADENISTIC CANCER AT HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL IN 2022-2023
Main Article Content
Abstract
Objective: Compare the rate of Vimentin marker expression with histological grade, histological type, and post-operative disease stage of gastric adenocarcinoma at Hanoi Medical University Hospital in 2022-2023. Research subjects and methods: cross-sectional description, convenience sample. Results: The lowest age of the patient was 30 years old, the highest age was 86 years old, the average age was 62.09 ± 10.73 years old. The male/female ratio is 1.6. The rate of Vimentin expression with papillary carcinoma is 28.1%, mixed adenoma is 22.8%, tubular carcinoma and poorly cohesive carcinoma together account for the third highest rate (19.3%). The rate of moderately differentiated adenocarcinoma accounts for 64.9%, and poorly differentiated adenocarcinoma accounts for 35.1%. Stomach cancer in stage pT4 accounts for the highest rate (42.1%), stage 3 (35.1%), other stages account for a low rate (stage 1a, 1.8%; stage 2 and 4b together account for 5.3%; stage 1b accounts for 15.8%). Conclusion: Vimentin is a useful marker in determining the stage of gastric cancer
Article Details
Keywords
Stomach cancer, Vimentin imprint
References
2. Guarino M, Rubino B, Ballabio G. The role of epithelial-mesenchymal transition in cancer pathology. Pathology (Phila). 2007;39(3):305–318.
3. Utsunomiya T, Yao T, Masuda K, Tsuneyoshi M. Vimentin-positive adenocarcinomas of the stomach: co-expression of vimentin and cytokeratin. Histopathology. 1996;29(6):507–516.
4. Trương Thị Hoàng Lan (2013) Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô dạ dày, Trường Đại học Y Hà Nội. Hà Nội.
5. Zhao W, Yue L, Zhou F, et al. Clinical significance of vimentin expression and Her-2 status in patients with gastric carcinoma. Clin Transl Sci. 2013; 6(3):184–190.
6. Lê Quang Minh (2002), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại bệnh viện K 1995 - 1999, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội
7. Bùi Ánh Tuyết (2008), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ung thư dạ dày điều trị tại bệnh viện K (từ tháng 9/2002 -6/2003), Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Trịnh Thị Hoa (2009), Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ ECX trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày sau phẫu thuật tại bệnh viện K (2006-2009), Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Lê Thành Trung (2011), Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư dạ dày di căn hạch bằng phẫu thuật triệt căn kết hợp hóa chất bổ trợ tại bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
10. Vũ Hải (2009), Nghiên cứu chỉ định các phương pháp phẫu thuật, hoá chất bổ trợ và đánh giá kết quả điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện K, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.