RESULTS OF LAPAROSCOPIC COMMON BILE DUCT EXPLORATION TREATMENT OF HEPATOLITHIASIS USING CHOLANGIOSCOPY AND ELECTROHYDRAULIC LITHOTRIPSY (EHL) THROUGH THE TRANSCHOLEDOCHAL TUBE TRACT IN 108 HOSPITAL

Vũ Việt Đức1,2,, Lê Văn Thành3, Trần Đức Quý4
1 Trường Đại học Y Dược
2 Đại học Thái Nguyên
3 Bệnh viện 108
4 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên

Main Article Content

Abstract

Objective: To evaluate the results of laparoscopic common bile duct (CBD) exploration to remove hepatolithiasis using cholangioscopy and electrohydraulic lithotripsy (EHL) through the transcholedochal tube tract. Method: Case series study. Result: 60 patients with hepatolithiasis (intrahepatic stones) with or without choledocholithiasis underwent laparoscopic CBD exploration to remove stones using cholangioscopy and electrohydraulic lithotripsy (EHL) through the transcholedochal tube tract during surgery. There was 20 cases with a history of laparotomy. The average age was 54,08 ± 14,45; sex ratio (females/males) was  2,16. The amount of patients coming from rural area accounted for 56,67%. Right upper quadrant pain was witnessed in 59 cases (98,33%) while 36 patients (60%) and 12 patients (20%) getting fever and jaundice respectively. Leukocytosis was common, that occurred in 28,33% of whole cases while high bilirubin levels and elevated aminotransferase levels were seen at 41,67% and 55% respectively. The success rate of postoperative stones clearance was 40% due to ultrasound and cholangiogram images. The major factors that associate with postoperative stones clearance included: biliary stricture and the location of intrahepatic stones. There were no intraoperative complications occurred; 3 cases (5%) of postoperative complication. The average operative time was 129 ± 32,59 minutes; Average postoperative hospital stay was 9,32 ± 3,72 days. Conclusion: Laparoscopic CBD exploration to remove hepatolithiasis using cholangioscopy and EHL through the transcholedochal tube tract yields the safety and effectiveness.

Article Details

References

1. Phạm Văn Anh (2014). "Đánh giá kết quả phẫu thuật có tán sỏi điện thủy lực điều trị sỏi đường mật trong gan có chít hẹp đường mật". Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
2. Nguyễn Hoàng Bắc (2007). "Chỉ định của phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính". Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Văn Cường (2012). "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật sỏi trong gan tại bệnh viện Việt Đức". tạp chí y học thực hành, 3 (813), 50-54.
4. Võ Đại Dũng (2014). "Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật trong gan có nội soi đường mật trong mổ". Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
5. Đỗ Trọng Hải (2005). "Kết quả điều trị sỏi trong gan với phẫu thuật nội soi so sánh với mổ mở có kết hợp kỹ thuật tán sỏi điện thủy lực". Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 9 (1), 62-66.
6. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012). "Sỏi đường mật". Nhà xuất bản y học.
7. Võ Văn Hùng (2015). "Đánh giá hiệu quả điều trị sỏi đường mật trong và ngoài gan bằng phẫu thuật tạo đường hầm ống mật chủ - túi mật – da". Luận án tiến sỹ y học, Đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
8. Dương Mạnh Huy (2015). "Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sỏi trong gan đơn thuần tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/2013 – 12/2014". Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ đa khoa khóa 2009 – 2015, Trường đại học y Hà Nội.