EVALUATION OF ANKLE-BRAINSYLASTIC BLOOD PRESSURE INDEX (ABI INDEX) IN PATIENTS WITH HYPERTENSION AT XUAN LOC DISTRICT MEDICAL CENTER IN 2019

Quang Hải Phan, Văn Nút Lâm

Main Article Content

Abstract

Research objectives: Determine the rate of ankle-brachial systolic blood pressure index in hypertensive patients at Xuan Loc District Medical Center in 2019; Determine the relationship between ankle-brachial systolic blood pressure index and risk factors for lower limb arterial disease in hypertensive patients at Xuan Loc District Medical Center in 2019; Determine the relationship between ankle-brachial systolic blood pressure index and the group with pathology at Xuan Loc District Medical Center in 2019. Methods: Retrospective study of all patients receiving outpatient treatment for hypertension at Xuan Loc District Medical Center in 2019. Results: Right leg ABI index: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 76%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 18.46%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 5.54%. Left leg ABI index: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 76.31%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 16.92%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 6.77%. ABI index in patients with well-controlled blood pressure: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 82.35%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 10.59%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 7.06%. ABI index in patients with good blood lipid control: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 61.03%; ABI was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 27.18%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 11.79%. ABI index in patients with hypertension and coronary artery disease: ABI was within the normal range (1.0-1.3), accounting for 63.23%; ABI index was within the warning range (0.9-1.0), accounting for 24.52%; ABI was within the pathological range requiring treatment (<0.9), accounting for 12.26%. Conclusion: The ratio of ABI index between the right and left legs was not different. Measuring the ABI index is valuable in diagnosing lower limb arterial disease and predicting coronary artery disease and stroke. Measuring the ABI index is not only a diagnostic method, the ABI value also reflects the severity of lower limb arterial disease. The lower the ABI value, the more severe the lower limb arterial disease and the higher the risk of cardiovascular events.

Article Details

References

1. Khuyến cáo ACC/AHA về THA có bệnh mạch vành 2015.
2. Khuyến cáo chẩn đoán và xử trí THA, Phân hội THA/Hội Tim Mạch học Việt Nam 2018.
3. Đào Thị Dừa, Hoàng Thị Lan Hương (2011), “Khảo sát tổn thương động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ bằng chỉ số áp lực cổ chân cánh tay AB”, Tạp chí Nội tiết Đái tháo đường.
4. Nguyễn Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Bích Liên (2014), Khảo sát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới bằng chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay (chỉ số ABI) ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản của số 1, 2014.
5. Phạm Chí Hiền; Lê Phi Thanh Quyên; Huỳnh Thị Huyền Trang; Đỗ Minh Thái (2017), “Khảo sát chỉ số ABI trên bệnh đái tháo đường tuýp 2”.
6. Trần Đức Hùng, Đoàn Văn Đệ, và cộng sự (2010), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh động mạch chi dưới tại bệnh viện 103”, Tạp chí Y học Việt Nam. tr. 8 – 12.
7. Trần Bảo Nghi, HồThượng Dũng (2011), “Giá trị chẩn đoán của chỉ số ABI và các yếu tố nguy cơ trong bệnh lý động mạch ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ”, Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1, 2011.
8. Vũ Thùy Thanh, Nguyễn Khoa Diệu Vân, Lê Bá Ngọc (2014), “Chỉ số cổ chân – cánh tay trong đánh giá mức độ tổn thương bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tổn thương bàn chân”, Khoa Nội tiết - Bệnh viện Bạch Mai.