ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CƠN NHƯỢC CƠ

Phạm Kiều Anh Thơ1,, Trương Dương Hưng1, Lê Văn Minh1, Phạm Văn Phương2
1 Trường Đại Học Y dược Cần Thơ
2 Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Bệnh nhược cơ là một bệnh lý tự miễn ảnh hưởng lên synap thần kinh cơ, đặc trưng bởi tình trạng yếu và mỏi cơ. Bệnh có đặc điểm lâm sàng và diễn tiến rất khác nhau ở các bệnh nhân, có những bệnh nhân diễn tiến sớm, nặng, tái phát vào cơn nhược cơ nhiều lần. Ở Việt Nam cũng chưa có nhiều nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến cơn nhược cơ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhược cơ và xác định một số yếu tố liên quan đến cơn nhược cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 54 bệnh nhân nhược cơ từ tháng 2/2023 đến tháng 12/2024 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Kết quả: Hoàn cảnh khởi phát thường gặp là nhiễm trùng (44,4%), triệu chứng thường gặp là sụp mi (94,4%), nhìn đôi (64,8%), yếu chi (51,8%), tính chất yếu cơ thay đổi trong ngày và yếu khi vận động thường gặp nhất (83,3%), tỷ lệ cơn nhược cơ là 13%. U tuyến ức, tiền sử có cơn nhược cơ, mức độ vừa và nặng tại thời điểm chẩn đoán là các yếu tố liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ cơn nhược cơ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Bệnh nhược cơ có biểu hiện lâm sàng đa dạng và không đồng nhất. U tuyến ức, tiền sử cơn nhược cơ, mức độ vừa và nặng lúc chẩn đoán có liên quan đến sự xuất hiện của cơn nhược cơ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. La Tài Hên. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phối hợp hai nhóm thuốc kháng men cholinesterase và thuốc ức chế miễn dịch trên bệnh nhân nhược cơ tại bệnh viện đa khoa trung ương cần thơ và bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ từ năm 2022 đến năm 2024. Luận văn bác sĩ nội trú. Trường Đại học Y dược Cần Thơ. 2024.
2. Nguyễn Khánh Quang, Vũ Trí Thanh, Luân Trần Minh Bảo. Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2022, 26(1), 271-277.
3. Phạm Kiều Anh Thơ. Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý thần kinh và kiểu gen HLA-B, HLA-DRB1 trên bệnh nhân nhược cơ. Luận văn tiến sĩ y học. Trường Đại học Y dược Hà Nội. 2022.
4. Dresser L., Wlodarski R., Rezania K., Soliven B. Myasthenia Gravis: Epidemiology, Pathophysiology and Clinical Manifestations. J Clin Med. 2021, 10(11), 10.3390/jcm10112235.
5. Gilhus N. E. Myasthenia gravis. Disease Primer. 2019, 5, 30.
6. Nelke C., Stascheit F., Eckert C., Pawlitzki M., Schroeter C. B. et al. Independent risk factors for myasthenic crisis and disease exacerbation in a retrospective cohort of myasthenia gravis patients. J Neuroinflammation. 2022, 19(1), 89, 10.1186/s12974-022-02448-4.
7. Geng Y., Zhang H., Wang Y. Risk factors of myasthenia crisis after thymectomy among myasthenia gravis patients: A meta-analysis. Medicine (Baltimore). 2020, 99(1), 1-9, 10.1097/MD.0000000000018622.
8. Romi F., Gilhus N. E., Aarli J. A. Myasthenia gravis: clinical, immunological, and therapeutic advances. Acta Neurol Scand. 2005, 111(2), 134-141, 10.1111/j.1600-0404.2005.00374.x.