INVESTIGATING DISEASES RELATED TO SINONASAL REGION AND EVALUATING ASSOCIATING FACTORS THAT EFFECT THE ACCESSIBILITY OF ADULT PATIENTS TO APPROPRIATE TREATMENTS AT MY TU DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE, 2020-2021

Nguyễn Triều Việt1,, Triệu Sà Kinh2
1 Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2 Soc Trang General Hospital

Main Article Content

Abstract

Objectives: to determine the prevalence of sinonasal diseases and to evaluate associating factors effecting the accessibility of adult patients to appropriate treatments at My Tu district, Soc Trang province, 2020-2021. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted from over 640 people aged 18 years and older in My Tu district, Soc Trang province. Results: The prevalence of diseases of nose and paranasal sinuses is 27,5%. Among those diseaseas, allergic rhinitis made up the largest proportion with 44,9%. The percentages of chronic rhinitis, acute rhiniti, nasal polyposis accounted for 33,5%, 20,5%, 1,1% respectively. 75% out of all patients was not in severe conditions. The figure of study subjects accessing medical examination and treatment services for nose and sinus diseases was 77,3%. Associating factors effecting the accessibility of patients to appropriate treatments are: place of residence, distance to the closet health facilities, types and severity of mentioned disorders. Conclusions: The prevalence of sinonasal diseases is significantly high in conducted location. In the coming years, the goverment of Soc Trang province needs to enact policies increasing the accessibility of people to local heathcare systems, ensuring the availability of appropriate healthcare services and strengthening communication methods of health education to raise people's understanding about the mentioned diseases.

Article Details

References

1. Bệnh viện Tai Mũi Hộng Sài Gòn, Tổng hợp về giải phẩu sinh lỹ mũi xoang và bệnh viêm mũi xoang.
2. Trương Việt Dũng và cs (2003), Nghiên cứu nhu cầu và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại nội thành Hà Nội, Tạp chí Nghiên cứu y học, 26 (6), 2003, trang 115-121.
3. Nguyễn Hồng Đạo và cs (2016), Nhu cầu và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người khuyết tật do sẹo di chứng bỏng tại 3 tỉnh Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên, Tạp chí Y học Thực hành số 5 năm 2016.
4. Lê Thị Thanh Hoa (2018), Thực trạng các bệnh hộ hấp và kết quả một số giải pháp can thiệp ở công nhân khai thác than mỡ tại Thái Nguyên, Báo cóa tổng kết Đề tài Khoa học và công nghiệp cấp Đại học, Trường Đại học Y dược Thái Nguyên.
5. Đỗ Đức Huy (2015), Thực trạng bệnh Tai Mũi Họng, yếu tố liên quan ở người lao động sản xuất gốm tại làng nghề Phù Lãng – Quế Võ- Bắc Ninh, Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam, vol 60-28, No 4, 2015, trang 75-82.
6. Trần Thị Kim Lý (2008), Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại xã IaKhuoi, xã IaPhi, xã Hịa Phú, huyện Chuwpah, tỉnh Gia Lai, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, Trường Đại học Y dược Huế.
7. Phùng Minh Lương (2011), Nghiên cứu mô hình và các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh Tai Mũi Họng thông thường của dân tộc Ê Đê Tây Nguyên, Đánh giá kết quả của một số biện pháp can thiệp phù hợp ở tuyến bản, Luận văn tốt nghiệp Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y dược Hà Nôi.
8. Lê Thân Tuấn (2013), Tình hình ốm đau, và Ốm đau, sử dụng và chi tiêu cho dịch vụ khám chữa bệnh của người dân ở một số khu vực thuộc nội thành Hà Nội, Luận án tốt nghiệp Tiến sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.