ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở NGƯỜI BỆNH UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG

Phạm Huy Tần1,, Dương Thế Ngọc2
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Phenikaa

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện K. Đối tượng: 119 người bệnh được chẩn đoán và điều trị Ung thư vòm mũi họng tại bệnh viện K và trung tâm Gen Protein - Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Triệu chứng cơ năng phổ biến nhất của ung thư vòm mũi họng là đau đầu (56,3%) và ù tai (55,5. Tổn thương thần kinh sọ ghi nhận ở 15,1% người bệnh. Hầu hết tổn thương được xác định qua nội soi là dạng u sùi (86,5%) với vị trí xuất phát từ hố Rosenmuller (72,3%) và thành trên sau (50,4%). Khối u lan tràn được phát hiện qua MRI/CT ở 74,8% người bệnh, trong đó 87,6% lan ra mũi xoang. Về hạch cổ, 74,8% người bệnh có hạch, chủ yếu gặp ở nhóm hạch cảnh cao (95,5%), đa phần có từ 1-2 hạch cổ (69,6%) và các hạch thường nằm cùng bên (56,2%), 58,4% có di căn. Phân loại TNM cho thấy phần lớn người bệnh ở giai đoạn tiến triển (T3-T4: 44,5%; N1-N3: 74,8%), trong khi 98,3% chưa có di căn xa (M0). Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả các đặc điểm của ung thư vòm mũi họng để nâng cao hiệu quả chẩn đoán. Các kết quả này cung cấp cơ sở khoa học cho việc cải thiện chiến lược phát hiện sớm và điều trị bệnh lý này trong thực hành lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Siegel RL, Giaquinto AN, Jemal A. Cancer statistics, 2024. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2024;74(1): 12-49. doi:10.3322/caac. 21820
2. Cancer Today. Accessed December 29, 2024. https://gco.iarc.who.int/today/
3. Dee EC, Eala MA, Feliciano EJG, et al. Nasopharynx Cancer in Southeast Asia: An Analysis of 2022 Incidence and Mortality. International Journal of Radiation Oncology, Biology, Physics. 2024;120(2):e746-e747. doi:10. 1016/j.ijrobp.2024.07.1640
4. Hsu CL, Chang YS, Li HP. Molecular Diagnosis of Nasopharyngeal Carcinoma: Past and Future. Biomedical Journal. Published online May 23, 2024:100748. doi:10.1016/j.bj.2024.100748
5. Nguyễn Xuân Hùng, Phạm Nguyên Tường, Đặng Thanh. Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng bằng hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam. 2015;60(25):37-43.
6. Tyagi RK, Parmar R, Patel N. A generic RNA pulsed DC based approach for developing therapeutic intervention against nasopharyngeal carcinoma. Hum Vaccin Immunother. 2017;13(4): 854-866. doi:10.1080/21645515.2016.1256518
7. Lê Văn Quảng, Nguyễn Văn Tuyền. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn I-II. Tạp chí Y học thực hành. 2014;924(7):71-74.
8. Iseh KR, Abdullahi A, Malami SA. Clinical and histological characteristics of nasopharyngeal cancer in Sokoto, north-western, Nigeria. West Afr J Med. 2009;28(3):151-155. doi:10.4314/ wajm.v28i3.48438
9. Lee VHF, Kwong DLW, Leung TW, et al. Prognostication of serial post-intensity-modulated radiation therapy undetectable plasma EBV DNA for nasopharyngeal carcinoma. Oncotarget. 2017; 8(3):5292-5308. doi:10.18632/oncotarget. 14137