NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG U TUYẾN DỊCH NHẦY BUỒNG TRỨNG ÁC TÍNH

Lê Thị Hoàng Hà1, Võ Minh Tuấn1,, Huỳnh Vĩnh Phạm Uyên1, Dương Bội Yến1, Võ Thanh Nhân2, Lâm Kiều Mộng Thy2, Lưu Minh Văn2, Nguyễn Lệ Quyên2
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Từ Dũ

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Đặt vấn đề: U tuyến dịch nhầy (UTDN) buồng trứng là loại u thường gặp thứ 2 trong nhóm u biểu mô buồng trứng, chiếm tỉ lệ 10-15%. Các yếu tố tiên lượng tái phát của u tuyến dịch nhầy buồng trứng vẫn còn nhiều tranh luận vì số lượng nghiên cứu (NC) hạn chế và kết quả khác biệt giữa các nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của u tuyến dịch nhầy buồng trứng ác tính tại bệnh viện Từ Dũ. Xác định tần suất tái phát và các yếu tố liên quan đến tái phát của UTDN buồng trứng ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Đoàn hệ hồi cứu. Kết quả: Với thời gian theo dõi nghiên cứu là 60 tháng ghi nhận tần suất tái phát chung của UTDN ác tính là 6,45% [KTC 95%: 3,89 - 11,66]. Yếu tố liên quan đến nguy cơ tái phát u tuyến dịch nhầy buồng trứng ác tính là: khi kích thước u tăng lên 1 (cm) thì nguy cơ tái phát giảm 67%, với HR = 0,33 [KTC 95%: 0,12 - 0,93], p < 0,05; những trường hợp bị vỡ u trong lúc phẫu thuật có nguy cơ tái phát bằng 4,70 lần [KTC 95%: 1,06 - 20,81] so với những bệnh nhân không bị vỡ u, p < 0,05; những bệnh nhân UTDN ác tính từ giai đoạn III trở lên có nguy cơ tái phát cao gấp 7,91 lần [KTC 95%: 1,56 - 40,02] so với bệnh nhân ở giai đoạn I, với p < 0,05. Kết luận: Cần tư vấn và theo dõi chặt chẽ người bệnh mắc u tuyến dịch nhầy buồng trứng ác tính có yếu tố tiên lượng tái phát cao, cụ thể: những trường hợp có vỡ u trong lúc phẫu thuật và bệnh ở giai đoạn III trở lên. Điều đặc biệt là nếu kích thước u càng nhỏ thì khả năng tái phát càng gia tăng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

Moro F, Zannoni GF, Arciuolo D, Pasciuto T, Amoroso S, Mascilini F, et al. Imaging in gynecological disease (11): clinical and ultrasound features of mucinous ovarian tumors. Ultrasound in obstetrics & gynecology: the official journal of the International Society of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2017;50(2):261-70. doi: 10.1002/uog.17222.
2. Prat J, D'Angelo E, Espinosa I. Ovarian carcinomas: at least five different diseases with distinct histological features and molecular genetics. Hum Pathol. 2018;80:11-27. doi: 10.1016/j.humpath.2018.06.018.
3. C Simon Herrington & Editorial Board WCOT. WHO Classification of Tumours Female Genital Tumours. 5th ed. International Agency for Research on Cancer2020. p. 48-53.
4. Gupta S, Kalwaniya D, Shamsunder S. A comprehensive review of mucinous ovarian cancer: insights into epidemiology, risk factors, histological characteristics, and clinical outcomes. International Journal of Reproduction, Contraception, Obstetrics and Gynecology. 2024;13: 474-82. doi: 10.18203/2320-1770. ijrcog20240158.
5. Hollis RL, Stillie LJ, Hopkins S, Bartos C, Churchman M, Rye T, et al. Clinicopathological Determinants of Recurrence Risk and Survival in Mucinous Ovarian Carcinoma. Cancers. 2021;13(22). doi: 10.3390/cancers13225839.
6. Brown J, Frumovitz M. Mucinous tumors of the ovary: current thoughts on diagnosis and management. Curr Oncol Rep. 2014;16(6):389. doi: 10.1007/s11912-014-0389-x.
7. Kajiyama H, Suzuki S, Yoshikawa N, Kawai M, Nagasaka T, Kikkawa F. Survival impact of capsule status in stage I ovarian mucinous carcinoma-A mulicentric retrospective study. European journal of obstetrics, gynecology, and reproductive biology. 2019;234:131-6. doi: 10.1016/j.ejogrb.2019.01.009.
8. Sun L, Li N, Song Y, Wang G, Zhao Z, Wu L. Clinicopathologic Features and Risk Factors for Recurrence of Mucinous Borderline Ovarian Tumors: A Retrospective Study With Follow-up of More Than 10 Years. International journal of gynecological cancer: official journal of the International Gynecological Cancer Society. 2018;28(9): 1643-9. doi: 10.1097/igc. 0000000000001362.
9. Kumari S, Kumar S, Bhatla N, Mathur S, Thulkar S, Kumar L. Oncologic and reproductive outcomes of borderline ovarian tumors in Indian population. Gynecologic oncology reports. 2021;36: 100756. doi: 10.1016/j.gore.2021. 100756.
10. Vo TM, Duong KA, Tran LT, Bui TC. Recurrence rate and associated factors of borderline ovarian tumors in the south of Vietnam. The journal of obstetrics and gynaecology research. 2019;45(10):2055-61. doi: 10.1111/jog.14072.