ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và nội soi của bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 107 bệnh nhân UTĐTT thể ung thư biểu mô tuyến được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nội soi và mô bệnh học qua nội soi sinh thiết, được đánh giá hội chứng chuyển hoá tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 06/2024 – 06/2025. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 55,83 ± 5,26 (năm). Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện trung bình là 14,9 ± 14,3 (ngày); thời gian diễn tiến của bệnh đến thời điểm đánh giá là 52,36 ± 41,67 (ngày). Lý do nhập viện chủ yếu là đau bụng (66,4%); đi ngoài ra máu (37,4%). Thiếu máu chiếm 34,6%; có 60,7% bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng toàn thân. Có 66,4% bệnh nhân có phản ứng thành bụng; Có 18,7% bệnh nhân không có triệu chứng thực thể. Vị trí khối u, trực tràng là vị trí thường gặp nhất (32,7%), hiếm gặp nhất là góc lách (1,9%), tổn thương đại thể chủ yếu có dạng loét sùi (44,9%) và sùi đơn thuần (38,3%); tổn thương dạng loét thuần tuý ít gặp hơn (2,8%); khối u chiếm ≥ 3/4 chu vi ống tiêu hoá 56,1%. Tỷ lệ không đưa được ống nội soi qua khối u là 53,3%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy ung thư đại trực tràng ngày càng gặp ở người trung niên, thường không có triệu chứng điển hình, dễ bỏ sót khi chẩn đoán sớm. Khối u chủ yếu ở trực tràng, dạng loét sùi. Cần nâng cao ý thức tầm soát, nhất là ở người có yếu tố nguy cơ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư đại trực tràng, lâm sàng, nội soi, đại thể
Tài liệu tham khảo
2. "GLOBOCAN (2012), http://globocan.iarc.fr/ Pages/online.aspx," 2012.
3. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, and T. V. Thuấn, "Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam qua số liệu 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008," Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 1, 73-80., 2010.
4. D. Nagtegaal et al., "The 2019 WHO classification of tumours of the digestive system," Histopathology, vol. 76, no. 2, p. 182, 2020.
5. T. Đ. P. Trân et al., "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa-Bệnh viện Chợ Rẫy," (in vi), 2025.
6. N. H. Nhung, V. C. Danh, V. T. Hân, M. V. Nguyên, and N. T. Mến, "Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ung thư đại - trực tràng ở bệnh nhân nội soi đại tràng toàn bộ tại Hải Dương năm 2024," (in vi), Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 549, no. 2, pp. 131-133, 04/28 2025.
7. J. Szostek, M. Serafin, M. Mąka, B. Jabłońska, and S. Mrowiec, "Right-Sided Versus Left-Sided Colon Cancer-A 5-Year Single-Center Observational Study," (in eng), Cancers (Basel), vol. 17, no. 3, Feb 5 2025.
8. P. H. Đ. Nghi, Đ. Đ. Minh, N. N. Bình, N. P. Duy, B. T. Nhi, and L. T. K. Thoa, "Đặc điểm lâm sàng, sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu mô đại-trực tràng tại bệnh viện ung bướu cần thơ và bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ năm 2022-2023," (in VI), J Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, no. 71, pp. 89-95, 2024.