PREVALENCE OF PRETERM BIRTH AND ASSOCIATED FACTORS AT CA MAU OBSTETRICS AND PEDIATRICS HOSPITAL IN 2024
Main Article Content
Abstract
Background: Preterm birth is a leading cause of neonatal mortality and long-term developmental complications. Identifying modifiable risk factors is essential to reduce preterm birth rates and improve pregnancy outcomes. Objective: To determine the prevalence of preterm births and assess maternal epidemiological and clinical factors associated with preterm delivery at Ca Mau Obstetrics and Pediatrics Hospital in 2024. Methods: A cross-sectional analytical study was conducted on 2,378 mothers who gave birth at Ca Mau Obstetrics and Pediatrics Hospital from January to December 2024. Logistic regression analysis was used to calculate crude odds ratios (OR) and adjusted odds ratios (aOR) with 95% confidence intervals (CI). Results: The preterm birth rate was 9.59% (228/2,378). Multivariate logistic regression identified six independent risk factors: pre-pregnancy BMI <18.5 (aOR = 1.91; 95% CI: 1.12–2.93; p = 0.01), gestational weight gain <9 kg (aOR = 1.35; 95% CI: 1.12–2.48; p = 0.01), interpregnancy interval <24 months (aOR = 1.84; 95% CI: 1.31–3.14; p = 0.01), maternal complications during pregnancy (aOR = 4.63; 95% CI: 2.35–7.93; p < 0.0001), history of preterm birth (aOR = 3.49; 95% CI: 2.24–5.28; p = 0.001), and previous cesarean delivery (aOR = 1.76; 95% CI: 1.09–3.41; p = 0.003). Maternal age, place of residence, and parity were not significantly associated after adjustment. Conclusion: The preterm birth rate at Ca Mau in 2024 was 9.59%. Modifiable risk factors include maternal undernutrition (low BMI and inadequate weight gain), short interpregnancy interval, adverse obstetric history, and pregnancy complications.
Article Details
References
2. Đặng Thị Ngọc Diệp, và CS, 2024, “Nghiên cứu đặc điểm trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Quốc tế Hạnh Phúc năm 2023–2024”, Tạp chí Y học Việt Nam, 543(2), tr. 243–247.
3. Phan Thị Thu Hằng, và cs, 2020, “Thực trạng sơ sinh nhẹ cân tại Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Mộc Châu năm 2019”, Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, 16(3–4), tr. 50–54.
4. Nguyễn Thanh Hiền, và cs (2017). Nghiên cứu tỷ lệ, một số yếu tố liên quan và kết quả kết thúc thai kỳ ở các sản phụ song thai. Tạp chí Phụ Sản, 14(04), 28–34.
5. Đầu Thị Tuyết Nhung, Đoàn Thanh Điền, Lâm Đức Tâm, 2024 “Nghiên cứu đặc điểm và kết cục thai kỳ ở thai phụ tuổi vị thành niên tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2024”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 76, tr. 146–152.
6. Huỳnh Mỹ Tâm, Lê Thành Tài, & Phạm Thị Dương Nhi. (2021). Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ sơ sinh non tháng tại Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng năm 2020–2021. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, (40), 137–142.
7. Trương Thiện Tiên, Nguyễn Tấn Đạt, Nguyễn Thị Bích Thủy, Đào Hữu Nhật Quang, Nguyễn Phúc Tân, Nguyễn Thị Kim Anh, & Phạm Thị Thạch Thảo. (2024). Tình hình sinh non tại Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế. Tạp chí Phụ sản, 22(3), 38–43. https://doi.org/10.46755/vjog.2024.3.1779
8. Đào Thị Huyền Trang, & Nguyễn Mạnh Thắng. (2018). Tình hình đẻ non và các phương pháp xử trí tại khoa đẻ Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản, 15(4), 36–40.
9. Lê Minh Trác, Phan Thị Thu Nga, & Lê Anh Tuấn. (2012). Thực trạng sơ sinh thấp cân, non tháng đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản, 10(2), 98–103.