CHARACTERISTICS OF DENGUE SHOCK SYNDROME IN CHILDREN’S HOSPITAL 1 FROM 2019-2020

Võ Duy Minh1, Phùng Nguyễn Thế Nguyên1,2,
1 Children's Hospital 1, Ho Chi Minh City
2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City

Main Article Content

Abstract

Introduction-Objective: The aim of the study is to determine epidemiological, clinical, subclinical characteristics and treatment of dengue shock syndrome (DSS) were admitted early at Children’s Hospital 1.Materials and methods: In this prospective, case-series study, all patients aged ≤ 16 years with DSS at Children Hospital 1 from 1 from July 1, 2019 to June 30, 2020. Results: A total of 35 patients were recruited into our research. The mean age of patients was 6.8 ± 3.9 years, the percentage of 5 – 10 age group was highest. Male / female ratio was 1 / 1.1. The obesity rate was 17.1%. Severe dengue shock rate was 17.1%, prolonged shock rate was 2,9%, recurrent shock rate was 2,9%. Common clinical manifestations were: hepatomegaly (88.6%), petechia (77,1%), abdominal pain (34.3%), gastrointestial bleeding (8.6%), neurological distubance (5.8%), gum bleeding (2.9%). Respiratory failure rate was 40%. 62.8% of patients had liver injury, 14.3% of patients had acute liver failure. Percentage of patients had deranged coagulation profiles was 83.9%. Disseminated intravascular coagulation was found in 45.2% of cases. The mean total fluid volume was 163,5 ± 43,8 ml/kg with mean infusion time was 31,3 ± 7,9 hours. Colloid therapy was needed in 60% of cases, 4 of 35 patients needed infusion of blood products, 2 of 35 patients had albumin infusion. Conclusion: The most common age group was 5 – 10 years. Severe dengue shock rate was 17.1%, recurrent shock and persistent shock wera 5,8%. Common clinical manifestations were: hepatomegaly, petechia, abdominal pain, gastrointestial bleeding, neurological distubance, gum bleeding. The respiratory failure rate was 40%, 1 of whom needed mechanical ventilation. The rate of hepatic damage and abdnomal coagulation profiles were high. Up to 60% of cases needed colloid therapy.

Article Details

References

1. World Health Organization, Research Special Programme for, Diseases Training in Tropical, et al. (2009), Dengue: guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control, World Health Organization,Bộ Y tế (2019), "Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết dengue", Hà Nội.
2. Halstead S. B. (1988), "Pathogenesis of dengue: challenges to molecular biology", Science, 239(4839), pp. 476-81.
3. Lương Anh Tuấn (2007), Mối liên quan giữa tình trạng béo phì với đặc điểm lâm sàng và điều trị trong sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ từ 2 đến 15 tuổi, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
4. Huỳnh Nguyễn Duy Liêm (2009), Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ở trẻ em bị sốc sốt xuất huyết có rối loạn đông máu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Văn Thị Cẩm Thanh (2017), Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết dengue nặng có sốc tại bệnh viện Nhi đồng 2. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược TPHCM.
6. Ngô Thị Thanh Thủy (2010), Đặc điểm rối loạn chức năng gan và rối loạn đông máu trên bệnh nhân sốt xuất huyết dengue điều trị tại bệnh viện Nhi đồng 2, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Minh Tiến (2005), Tổn thương các cơ quan trong sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài ở trẻ em, Luận án Bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh.
8. Tạ Văn Trầm, Hoàng Trọng Kim và Nguyễn Trọng Lân (2003), "Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài ở trẻ em", Tạp chí Nhi khoa, 11(1), tr. 64-70.