THE RATE OF PNEUMONIC EMBOLISM IN POSTOPERATIVE PATIENTS WITH HIGH-RISK FACTORS FOR PULMONARY EMBOLISM ACCORDING TO WELLS SCORE AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL

Huỳnh Thanh Long1,, Nguyễn Mạnh Khiêm1, Phạm Hồng Nam1, Lê Chí Thiện1, Đặng Trần Ngọc Thanh2, Lê Trọng Thiên2
1 Nguyễn Tri Phương Hospital, Ho Chi Minh City
2 Pham Ngoc Thach University of Medicine, Ho Chi Minh City

Main Article Content

Abstract

Purpose: Studying the proportion of pulmonary embolism (PE) in postoperative hospital stay, especially in the group of patients in the high-risk group (≥ 7 points) according to the Wells 3-level scale. Subjects and methods: The retrospective descriptive study of cases who had surgery at the Department of Surgery and Intensive Care Unit of Nguyen Tri Phuong Hospital from June 2019 to June 2021 with high risks of PE (≥ 7 points) according to the Wells 3-level scale (ESC 2019). Determine the rate of PE in postoperative patients in the high-risk group and the risk factors for PE in these patients. Results: In 53 surgical patients with high risks of PE (≥ 7 points) according to the Wells 3-level scale (ESC 2019), there were 27 cases of pulmonary embolism (46.3%). There were 25 males (47.2%), 28 females (52.8%), the average age was 56.79 ± 13.08. Prominent symptoms are dyspnea (88.7%), tachypnea (92.6%), chest pain (55.6%). The average time to diagnose PE was 11.48 ± 2.92 days. The average postoperative stay was 18.89 ± 3.06 days. There was a relationship between a history of hypertension (p < 0.05), emergency surgery (p < 0.05), postoperative infection status (p < 0.05), lying motionless above 5 days after surgery (p < 0.05), Wells score ≥ 9 points (p < 0.05) and the PE. Conclusion: PE in high-risk postoperative patients (≥ 7 points) according to the Wells 3-level scale (ESC 2019) is associated with postoperative immobility above 5 days, history of hypertension, and postoperative infection status

Article Details

References

1. Huỳnh Văn Bình, Đinh Hữu Hào, Đinh Nam Hải (2016). "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc phổi tại Hồi sức Ngoại, bệnh viện Nhân Dân Gia Định ". Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (6): 183-190.
2. Lê Thị Thu Hương, Nguyễn Ngọc Thụy (2009). "Báo cáo loạt ca lâm sàng thuyên tắc phổi do huyết khối được chẩn đoán tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định". Y học TP. Hồ Chí Minh, 13 (6):103 - 111.
3. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Trần Thị Xuân Anh, Bùi Thế Dũng và cs. (2019). " Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị thuyên tắc phổi do huyết khối tại bệnh viện Đai học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh ". Y học TP. Hồ Chí Minh, 23 (2): 208-213.
4. Nguyễn Văn Tân (2018). "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi thuyên tắc phổi tại bệnh viện Thống Nhất". Y học TP. Hồ Chí Minh, 22 (1): 224-230.
5. Lê Thượng Vũ, Đặng Vạn Phước (2006). "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 22 trường hợp thuyên tắc phổi chẩn đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy". Y học TP. Hồ Chí Minh, 10 (1): 32-38.
6. Lê Thượng Vũ (2012). “Giá trị của các thang dự đoán xác suất mắc tiền test trong chẩn đoán thuyên tắc phổi”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (1):71 - 77.
7. Konstantinides S. et al (2019). " 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism developed in collaboration with the European Respiratory Society (ERS) ". Eur Heart J, 41, 543-603
8. Miniati M, Prediletto R, Formichi B, Marini C, et al (1999). “Accuracy of clinical assessment in the diagnosis of pulmonary embolism”. Am J Respir Crit Care Med, 159:864–871.