OVERVIEW OF ANTIBIOTIC RESISTANCE OF SOME COMMON BACTERIA CAUSING CLINICAL DISEASE IN VIET NAM FROM 2017- 2022

Đặng Thị Soa1,, Vũ Thị Thủy1, Trần Thị Oanh1, Hồ Thị Dung1, Hoàng Thị Thùy Dương1, Nguyễn Thị Hồng Hạnh1, Hắc Thị Ánh1, Đinh Thị Hảo1
1 Vinh Medical University

Main Article Content

Abstract

Antibiotic resistance has made empiric antibiotic selection more difficult, with higher failure rates. According to a study by Dinh Thi Thuy Ha in the treatment of multi-resistant gram-negative infections at Dong Nai General Hospital, the rate of initial antibiotic regimens being inappropriate was 35.8% and the majority of patients were changed. Treatment regimens immediately after the results of the antibiogram (64.9%) were obtained due to the condition not improving or the disease worsening [3]. The study was carried out with the objective: Overview of antibiotic resistance of some common pathogenic bacteria in Vietnam from 2017 to 2022. Research subjects and methods: Overview of data from the above articles Medical and Pharmaceutical journals, scientific conference reports, theses, theses, theses, international journal articles with reports on antibiotic resistance in Vietnam. Results: Streptococcus Pneumoniae has a high resistance rate, the MIC value exceeds the MIC resistance to penicillin G/V, amoxicillin, Macrolid, Sulfamide, Phenicol; Haemophilus influenza some antibiotics also have high sensitivity such as FQ, C3, Carbapenem; Klebsiella Pneumoniae in Nghe An and Thai Binh had ESBL birth rates of 14%, 15.8%, respectively; E.coli has a high rate of resistance to penicillin group (ampincilin, amoxicillin) tetracycline group, cephalosporins (C3 and C4), moderate resistance to FQ, and high sensitivity to Capabenem, Aminoside.  Pseudomonas aeruginosa still has a high rate of sensitivity to Colistin and piperacillin/tazobactam. Conclusion: Through the study, it can be seen that common pathogenic bacteria have a high clinical resistance rate, it is necessary to have data to determine the MIC value of antibiotics for each type of bacteria in order to adjust the dose according to PK/ PD to improve clinical effectiveness.

Article Details

References

1. Đinh Thị Thúy Hà, Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. Tạp chí y học Việt Nam, 2021. 501(1).
2. Chuc, N.T. and G. Tomson, "Doi moi" and private pharmacies: a case study on dispensing and financial issues in Hanoi, Vietnam. Eur J Clin Pharmacol, 1999. 55(4): p. 325-32.
3. Ngô Thế Hoàng, Quế Lan Hương, and Nguyễn Bá Lương, Tính kháng thuốc của Klebsiella pneumoniae trong viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 2012. 16(1).
4. Ngô Xuân Thái, Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại phòng khám ngoại tiết niệu Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 2019. 23(2).
5. Nguyễn Đăng Quyệt, Đ.M.T., Bùi Quang Phúc, Trương Thị Việt Nga, Tình hình đề kháng kháng sinh của phế cầu và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Journal of Pediatric Research and Practice, 2021. 5: p. 28-34.
6. Phong Thi Nam Nguyena, J.M.B., Stephen Bakercd, Trang Hoang Thu Nguyene, Tin Viet and T.T.H.D. Phama, Naso-pharyngeal carriage and antimicrobial susceptibility of Streptococcus pneumoniae in community-acquired pneumonia in children. Journal of University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City, 2022. 6: p. 34-42.
7. Trần Quang Khải, N.T.D.T., Trần Đỗ Hùng, Tỷ lệ phân lập, đề kháng kháng sinh của Streptococcus Pneumoniae gây viêm phổi nặng ở trẻ em Cần Thơ. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học, 2021: p. 229-240.
8. Trần Thị Kiều Anh, N.V.T., Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện sản nhi Nghệ An. Tạp Chí Y Học Việt Nam, 2021: p. 297-301.
9. Hải, T.X., et al., Nghiên cứu tính kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 512(1).