KNOWLEDGE AND ACTORS ASSOCIATED WITH CHRONIC HEPATITIS B INFECTION AMONG ADULTS PEOPLE IN TRA VINH PROVINCE, VIETNAM, 2022

Thị Hồng Nhung Huỳnh 1, Gia Phú Tào 1,, Thị Mộng Trinh Nguyễn 1, Thị Kim Tuyến Nguyễn 1, Thị Hồng Ngọc Huỳnh 1, Văn Trung Nguyễn 1, Huyền Thoại Nguyễn 1, Thị Kim Vân Nguyễn 1, Minh Hữu Lê 2, Thanh Bình Nguyễn 1
1 Tra Vinh University
2 Can Tho University of Medicine and Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Objectives: Hepatitis B is a common chronic infectious disease in VietNam. However, Hepatitis B is preventable through increased knowledge about the disease, vaccination, and changes in infectious risk behaviors. The study was conducted to estimate the knowledge of chronic hepatitis B infection and related factors among adult population in Tra Vinh Province, 2022. Methods: The study applied the cross-sectional descriptive design with the combination of structured interview and serological blood tests, from September 1, 2021, to June 1, 2022. Results: There were 1.289 respondents in the study, Overall, almost of people had information about chronic hepatitis B infection, and over half of the population knew that the disease could cause cirrhosis and liver cancer. Only 38.5% of patients know that Vietnam is in an epidemic area of ​​hepatitis B. Most people think that the common symptom of the disease is yellowing of the skin and eyes, accounting for 48% and 32.5%. The majority of people (80.37%) know that blood tests are required to diagnose the disease. Most study subjects know that hepatitis B can be transmitted, accounting for 68.5%, the proportion of people who know that the disease can be transmitted through injecting equipment, shared personal equipment, mother to child and sex was 64.39%, 56.79%, 34.76%, and 21.18%, respectively. In this study, it was found that there is a relationship between knowledge in preventing hepatitis B infection and infection rate. Conclusions: The proportion of people in Tra Vinh province with knowledge about hepatitis B is relatively good, but knowledge about the transmission route is still limited. Improving knowledge about infection prevention, especially prevention of mother-to-child transmission, is a remarkable point in public health education and communication programs on prevention of chronic HBV infection.

Article Details

References

1. WHO (2020), Hepatitis B, Global HIV, Hepatitis and Sexually Transmitted Infections Programmes, WHO.
2. Bộ Y Tế (2019), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B - Ban hành kèm theo Quyết định số: 3310/QĐ-BYT ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Y tế.
3. Nguyễn Đức Cường, Đỗ Quốc Tiệp, Lê Minh Tiến (2017), "Một số đặc điểm nhiễm vi rút viêm gan B trong cộng đồng dân cư người lớn tại tỉnh Quảng Bình năm 2016-2017", Tạp chí Y học dự phòng, 27, tr. 8.
4. Đỗ Thị Thanh Xuân (2003), Nghiên cứu tình trạng sức khỏe và những người nhiễm vi rút viêm gan B và đánh giá tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe tại xã An Lưu, Kinh Môn, Đề tài cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hải Dương
5. Pham Ngoc Thanh, Nguyen Thi Thi Tho, Tran Dac Phu (2020), "Prevalence and factors associated with chronic Hepatitis B infection among adults in the Central Highland, Vietnam", AIMS Medical Science. 4 (4), pp. 337-346.
6. Tạ Văn Trầm, Trần Thanh Hải (2015), "Tỷ lệ mang vi rút viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Giang năm 2015 và các yếu tố nguy cơ", Y Học TP. Hồ Chí Minh. 20 (6), tr. 42 - 49.
7. Nguyễn Thái Hồng, Vi Thị Chuyên (2012), "Khảo sát kiến thức, thực hành về viêm gan B và tỷ lệ các dấu ấn HBeAg, anti HBe ở người có HBsAg dương tính đến xét nghiệm tại trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh Bắc Kạn năm 2012", Tạp chí Y học dự phòng. 27 (8), tr. 240.
8. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Đình Sơn (2010), "Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút viêm gan B ở người từ 6 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế", Tạp chí Y học thực hành. 10 (739), tr. 113 – 115.
9. Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm (2010), "Kiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Phước tháng 3 năm 2009", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 14(1).