MYOMECTOMY AT THE NATIONAL HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY (NHOG)

Đức Thắng Dương1,2,, Tuấn Minh Nguyễn1, Thị Minh Nguyệt Nguyễn1
1 Hanoi medical university
2 Duc Lam Hospital

Main Article Content

Abstract

Objective: To review the surgical approaches of myomectomy be operated at NHOG. Subjects: 217 patients had uterine leiomyomas, underwent the surgical procedure to remove uterine fibroids, had pathology results was benign uterine leiomyomas, at NHOG from January to December of 2021. Methodology: observational study. Results: The rate of patients had laparoscopic myomectomy was 25.3%; these rate for abdominal myomectomy was 66.9%, these rate for laparoscopic surgery changed to abdominal myomectomy was 7.8%. There were 6 patients underwent hysterectomy (2.8%); where 3 patients were under 40 years old; 3 patients did not get the ideal number of children: 1 patient had 1 child, particularly 2 patients had no child. The reasons of uterine preservation fail included: abdominal adhesion, blood loss, large sized myomas, and the common reason was the myomas’ location was difficult to perform the surgery, such as the uterus posterior, the uterus isthmus, the fibroid is deep within the muscular layer of the uterus, and the board ligament (68.8%). The rate of patients had uterine mucosal damage after open abdominal myomectomy was 9.2% (20/217), was higher than those had laparoscopic myomectomy (1.8%; 4/217). Conclusions: The rate of patients undewent laparoscopic myomectomy was 25.3%, %, these rate for laparoscopic surgery changed to abdominal myomectomy was 7.8%. There was 2.8% of patients had failure of uterine preservation. The rate of patients had uterine mucosal damage due to abdominal myomectomy was 9.2%, higher than those had laparoscopic myomectomy 1.8%.

Article Details

References

1. Nguyễn Đức Vy, U xơ tử cung, Bài giảng sản phụ khoa dành cho sau đại học, Nhà xuất bản Y học. 2019; 311-315
2. Rossetti A, Sizzi O, Soranna L, Mancuso S, Lanzone A. Fertility outcome: long-term results after laparoscopic myomectomy. Gynecol Endocrinol. 2001; Apr;15(2):129-34. PMID: 11379009.
3. Nguyễn Bá Mỹ Nhi, Đánh giá bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị bóc nhân xơ tử cung, Nội san sản phụ khoa. 2005; 115-121.
4. Vũ Thị Thanh Vân, Nghiên cứu kết quả phẫu thuật tách bóc u xơ tử cung tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 5 năm 1996-2000, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 2002
5. Nguyễn Đức Hinh, Tổng kết chặng đường 10 năm nội soi ổ bụng của Bệnh viện Phụ sản Trung Ương, Nội san sản phụ khoa, Số đặc biệt hội nghị đại biểu Hội sản phụ khoa và sinh đẻ có kế hoạch Việt Nam, khóa XV kỳ họp thứ 3. 2005; 107-114.
6. Nguyễn Mạnh Thắng. Các phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018;470(2),11-14
7. Nguyễn Thị Phương Loan, Nghiên cứu tình hình xử trí u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2004, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, trường Đại học Y Hà Nội; 2005
8. Đặng Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Mai Anh. Nhận xét một số kết quả bóc u cơ trơn tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương . Tạp Chí Phụ sản. 2017; 15(2), 119 - 124.