VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ U XƠ TỬ CUNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ

Hoàng Đình Âu1,, Doãn Văn Ngọc 2,3
1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2 Trường Đại học Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
3 Bệnh viện E

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu 78 bệnh nhân u xơ tử cung được điều trị tại bệnh viện E trong thời gian từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 45,3 ± 5,2, nhóm tuổi từ 35-50 chiếm 79,5%; Triệu chứng cơ năng: đau hạ vị chiếm 46,1%, ra máu âm đạo bất thường chiếm 38,5%; Khám lâm sàng: kích thước tử cung to bằng thai 9 – 12 tuần có tỉ lệ 55,1%. Siêu âm: u xơ tử cung giảm âm chiếm 61,5%, bờ đều 91,0%, không bị xơ hóa 89,7%, không tăng sinh mạch 92,3%; U xơ ở thân tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất 92,2%, ở trong cơ 90,7%, phần lớn có 1 u chiếm 61,5%; Kích thước trung bình là 75,2 ± 28,3mm, khối có kích thước từ 50 – 100 mm chiếm tỉ lệ cao nhất 66,7%, kích thước UXTC theo siêu âm và kích thước tử cung khám trên lâm sàng có mối tương quan tuyến tính với R = 0,693 (p < 0,001); Trong chẩn đoán UXTC siêu âm có độ chính xác 93,1%. Kết luận: siêu âm có độ chính xác cao trong chẩn đoán UXTC, giúp đánh giá số lượng, vị trí, kích thước u xơ tử cung và tổng quát vùng chậu trước phẫu thuật, kích thước tử cung qua khám lâm sàng có mối tương quan khá chặt chẽ với kích thước tử cung trên siêu âm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. N.D. Anh, Uterine Fibroids, Textbook of Obstetrics and Gynecology, Hanoi National University Press, 2016, pp. 257–261.
2. A. Toma A, W.M. Hopman, R.H. Gorwill, Hysterectomy at a Canadian Tertiary Care Facility: Results of a One Year Retrospective Review. BMC Womens Health. Vol 4, No. 1, 2004, https://doi.org/10.1186/1472-6874-4-10.
3. J.W. Shin, H.H. Lee, S.P. Lee et al, Total Laparoscopic Hysterectomy and Laparoscopy-Assisted Vaginal Hysterectomy. JSLS. Vol. 15, No 2, 2011, pp. 218–221, https://doi.org/ 10.4293/108680811x13071180406394.
4. N.V. Dong, Study on the Results of Hysterectomy Due to Uterine Fibroids by Laparoscopic Surgery at Thanh Hoa Obstetrics and Gynecology Hospital. Thesis of Master of Medicine. Hanoi Medical University, 2017.
5. D.D. Baird, D.B. Dunson, M.C. Hill et al, High cumulative incidence of uterine leiomyoma in black and white women: ultrasound evidence, Am J Obstet Gynecol. Vol. 188, No. 1, 2003, pp. 100-107, https://doi.org/10.1067/mob.2003.99.
6. T.T. Huong, Research on the Results of Hysterectomy Due to Uterine Fibroids by Laparoscopic Surgery at the Hospital 108. Graduate Thesis of Specialist Doctor II. Hanoi Medical University, 2012.
7. N.V. Luu. Research on the Results of Laparoscopic Hysterectomy at Hospital 198 - Ministry of Public Security. Thesis of Master of Medicine, Hanoi Medical University, 2014.
8. N.T. Hoa, Research on Characteristics and Management of Uterine Fibroids in Pregnant Women Giving Birth at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology in 2014 - 2015. Master's Thesis. Hanoi Medical University, 2016.
9. R. Zhao, X. Wang, L. Zou et al, Adverse Obstetric Outcomes in Pregnant Women With Uterine Fibroids in China: A Multicenter Survey Involving 112,403 Deliveries. PLOS ONE. Vol 12, No. 11, 2017, e0187821, https://doi.org/10.1371/journal.pone.0187821.
10. N.T. Trang, Research on Clinical and Subclinical Characteristics and Treatment Attitude of Uterine Fibroids in Pregnant Women Giving Birth at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Thesis Doctor of Specialization Level II. Hanoi Medical University, 2019.