THE SITUATION OF INFECTIONS AND SOME FACTORS RELATED TO WORM INFECTION IN HEALTH SCIENCE STUDENTS AT CUU LONG UNIVERSITY IN 2022-2023

Thị Cẩm Hồng Nguyễn1, Thị Tiến Sơn1, Thị Ngọc Nga Phạm2, Lĩnh Sơn Trần1,
1 Kowloon University
2 Can Tho University of Medicine - Pharmacy

Main Article Content

Abstract

Background: Parasitic diseases have no obvious clinical symptoms, are difficult to recognize and differentiate from other common diseases. Timely detection and treatment will reduce the risk of complications from parasitic infections. Research objectives: To determine the prevalence of helminth infections and some related factors among students of the Faculty of Health Sciences at Cuu Long University. Subjects and research methods: A cross-sectional descriptive study on 475 health science students at Cuu Long University in 2022. Results: The overall prevalence of helminth infections among the study subjects was 13, 7%, of which single infection is 81.5%, multiple infection is 18.5%. The prevalence of each type of parasite was: Ascaris lumbricoides 12.6%, Hookworm 3.2%, Taenia sp. 10.1%, Strongiloides stercoralis 1.2% and Trichuris trichiura 2.2%. Not regularly deworming, raising dogs/cats, not regularly deworming dogs and cats, eating seafood, raw beef and pork are risk factors. Conclusion: The rate of helminth infection among students of the Faculty of Health Sciences at Cuu Long University is 13.7%, people should take dewormers periodically and limit eating raw foods.

Article Details

References

1. Nguyễn Văn Đề, Phạm Văn Thân (2020), Ký sinh trùng y học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
2. Nguyễn Văn Đề, Phạm Ngọc Minh (2020), Thực trạng nhiễm giun, sán tại phòng xét nghiệm Ký sinh trùng năm 2018 – 2019, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1(115), tr. 10-17.
3. Lê Thành Đồng, Đỗ Thị Phượng Linh, Phùng Thị Thanh Thúy và cs (2021), Một số đặc điểm dịch tễ liên quan đến nhiễm giun, sán ở khu vực Nam Bộ, Lâm Đồng, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,1(121), tr. 23-32.
4. Thái Phương Phiên, Trương Văn Hội, Lê Văn Chương và cs (2021), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó mèo tại tỉnh Ninh Thuận năm 2020, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1(121), tr. 41-49.
5. Nguyễn Thị Thanh Quân, Nguyễn Thị Hải Yến (2020), Nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan nhiễm Toxocara canis, Strongyloides stercoralis, Echinococcus ở bệnh nhân nổi mề đay tại phòng khám đa liễu Bệnh viện chuyên khoa tâm thần và da liễu tỉnh Hậu Giang năm 2019 – 2020, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật xét nghiệm y hoc, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
6. Đoàn Văn Quyền, Lê Thị Cẩm Ly, Nguyễn Thị Thảo Linh (2019), Tình hình nhiễm giun sán trên bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2016 – 2017, Hội nghị ký sinh trùng toàn quốc lần thứ 46, tr. 1-7.
7. Huỳnh Ngọc Thảo, Lê Văn Sơn, Lê Thành Tài (2019), Thực trạng nhiễm ký sinh trùng trên rau sống và kiến thức thực hành của người trồng rau tại xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu năm 2017, Tạp chí Y dược học Cần Thơ,19, tr.1-8.
8. Lê Đức Vinh, Nguyễn Kim Thạch và cs (2020), Tỷ lệ nhiễm giun lươn Strongyloides stercoralis và một số yếu tố liên ở người dân xã Đức Lập Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An năm 2020, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4(124), tr. 27-36.
9. Chankongsin S, Wampfler R, Ruf MT et al (2020), Strongyloides stercoralis prevalence and diagnostics in Vientiane, Lao People's Democratic Republic, Infect Dis Poverty, 9(1), p. 133-140.
10. Kong L, Peng HJ. (2020), Current epidemic situation of human toxocariasis in China, Advances Parasitol, 109, pp. 433-448.