TECHNICAL CHARACTERISTICS OF MDCT IMAGING IN LIVER TRAUMA AT VIETDUC HOSPITAL

Đình Minh Nguyễn1,, Thanh Dũng Lê1, Thu Thảo Nguyễn2
1 GERMANY FRIENDSHIP HOSPITAL
2 VNU

Main Article Content

Abstract

Objectives: The study was to investigate the technical characteristics of multi-detector computed tomography (MDCT) imaging in liver trauma (LT) at VietDuc Hospital. Subjects and Methods: A descriptive study was conducted to analyze the imaging features of MDCT in LT at Viet Duc Hospital from March to April 2023. Results: The study included 95 patients (70 males and 25 females) with an average age of 36.2 ± 15.95 years (ranging from


10 to 73 years). Out of these, 89 patients (97.3%) underwent MDCT imaging using a 16-row MDCT (GE), while the remaining patients were used either a 16- row MDCT (Siemens) or a 64-row MDCT (GE), accounting for 6.4%. The most frequently used contrast agent was Ultravist, administered to 92 patients (96.8%). Omnipaque and Iopamiro were used in 2.1% and 1.1%, respectively. Postcontrast administration, 73 patients (76.8%) were scanned within 30 seconds, 11.6% were scanned after 30s, and the remaining 11.6% had indeterminate timing. In the portal phase, scanning was performed between 60


-70s in 55 patients (57.9%), while 24 patients (25.3%) were scanned in < 60s. Delayed phase was conducted in 84 patients, with 49 of them (51.6%) being scanned after 3 minutes. A total of 76 patients had their radiation dose measured on the MDCT scans. Patients who underwent 4-phase scanning (pre- contrast + arterial + portal venous + delayed phase) had an average dose-length product (DLP) of 1680.99


± 346.89 mGy.cm (ranging from 576.54 mGy.cm to 2374.16 mGy.cm). For patients who underwent 3- phase scanning (without the delayed phase), the average DLP was 1344.86 ± 247.04 mGy.cm (ranging from 837.66 mGy.cm to 1709.65 mGy.cm) (p<0.01). The average CT effective dose (CTEd) for 4-phase scanning was 23.5 ± 4.85 mSv, while for 3-phase scanning was 18.8 ± 3.46 mSv (p<0.01). Conclusion: The MDCT imaging technique in liver trauma at VietDuc Hospital needs to be optimized to ensure optimal visualization of injuries and minimize radiation exposure to patients.

Article Details

References

1. Đặng Vĩnh Hiệp. (2021). Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và điều trị bảo tồn chấn thương gan. Tạp chí Y học Việt Nam, 501(2).
2. Hoàng Đình Âu và Doãn Văn Ngọc. (2023). Vài trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và phân độ chấn thương gan theo AAST 2018. Tạp chí Y học Việt Nam, 524(2).
3. Ngô Quang Duy và Nguyễn Văn Hải. (2013). Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn không mổ vỡ gan chấn thương. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 17(6), 166 -171.
4. Nguyễn Nguyễn Quang Huy và Đặng Khải Toàn. (2022). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm

sàng của chấn thương gan được điều trị bảo tồn. Tạp chí Y học Việt Nam, 517(1).
5. M. Sato và H. Yoshii. (2004). Reevaluation of ultrasonography for solid-organ injury in blunt abdominal trauma. J Ultrasound Med, 23(12), 1583-96.
6. Nguyễn Đình Minh và Vũ Hoài Linh. (2022). Sinh thiết ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính liều thấp. Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam, (21), 38-43.
7. Nguyễn Tuấn Dũng, Đinh Thanh Tùng, Lê Trung Kiên et al. (2022). Ứng dụng phương pháp chụp cắt lớp vi tính đa dãy lồng ngực liều thấp tại trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai năm 2018. Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam, (34), 49-53.
8. Ahmed H.M., Borg M., Saleem A.EA. et al. (2021). Multi-detector computed tomography in traumatic abdominal lesions: value and radiation control. Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine, 52(1), 214.