SITUATION PRESSURE ULCERS AND A NUMBER OF FACTORS RELATED TO THE PATIENT IN A COMA IN INTENSIVE CARE DEPARTMENT AND ANTITRUST CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN CAN THO

Trương Thanh Phong, Dương Thị Hòa

Main Article Content

Abstract

A prospective descriptive study was carried out at the Intensive Care and Poison Control Department of Can Tho Central General Hospital from October 2020 to March 2021 on 185 patients in coma. Objectives are (1) Describe the clinical, paraclinical, and ulcer conditions of the comatose patients at the Intensive Care and Poison Control Department of Can Tho Central General Hospital (2) Analyze the income of care patients and related factors.The results showed that the average number of days in hospital is: 8.48 ± 1.61, the proportion of patients with ulcers accounted for 26.5%, without ulcers 73.5%. Patients with one ulcer account for 32.4, two ulcers only 4.3%, ulcer level I 56,6 % and level II ulcer 43,4% . Regarding ulcer care 1 time/day accounted for a high proportion from 84.3% to (89.2%), about changing position and massaging pressure area 3 times/day accounted for a high proportion from 87,32% to 96,2%. The results showed that there was a statistically significant difference between the group with normal BMI and obese BMI with the income of care (p < 0.05), between patients with diabetes and patients without diabetes with care income (p<0.05), the difference and statistically significant between hospital stay > 7 days and ≤ 7 days with the results of pressure ulcer care (p < 0.004), between patients using air mattress and not using air mattress and the income of care (p < 0.05).However, no difference was found between men and women with p > 0.05.

Article Details

References

1. Nguyễn Thanh Bình (2020),“Kết quả chăm sóc loét do tỳ đè trên người bệnh chấn thương sọ não tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2020”, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡng, Trường ĐH Thăng Long.
2. Nguyễn Thế Bình (2004), “Đánh giá tình hình loét trên người bệnh mổ chấn thương cột sống thắt lưng và có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Việt Đức”, Khóa luận TN, Trường ĐHY Hà Nội.
3. Lê Thị Trang, Phạm Thị Kim Thoa, Hoàng Gia Du, Vũ Xuân Phước, Nguyễn Đức Hoàng (2019),“Thực trạng loét tỳ đè trên bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí y học việt nam, 2( 484), tr. 244-249.
4. Phan Thị Dung (2017), "Nhận xét phòng loét tỳ đè của điều dưỡng qua trường hợp nghiên cứu tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức", Tạp chí y học thảm họa và bỏng, 3(12), tr.56-59.
5. Trần Hồng Huệ, Nguyễn Thị Lan Minh (2016),“Khảo sát loét tỳ đè ở bệnh nhân tại các phòng bệnh nặng trong bệnh viện Nguyễn Tri Phương”, Tạp chí y học TP Hồ Chí Minh, 3(21), tr.112-116.
6. Trần Văn Oánh, Nguyễn Thị Hằng, Chu Văn Long, Nguyễn Ngọc Thực, Nguyễn Hữu Trung, Phạm Thị Sơn và cộng sự (2016), “Giải pháp dự phòng loét tỳ đè trên người bệnh tại phòng hồi sức khoa nội- hồi sức thần kinh Bệnh viện Hà Nội Việt Đức”, tr 29-35.
7. Vũ Thị Kim Định, Đào Quang Minh (2019),“ Khảo sát nguy cơ loét tỳ đè và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nội trú tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn”, Tạp chí y học cộng đồng”, 3(50), tr.134-139.