RESULTS OF BLOOD PRODUCT PREPARATION ACTIVITIES AT THE NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION FOR 5 YEARS (2018 – 2022)

Ngọc Quế Trần, Thị Diễm Hà Võ

Main Article Content

Abstract

Objective: Evaluate the results of blood products preparation at the National Institute of Hematology and Blood Transfusion. Subjects and methods: Cross-sectional description performed on 1,729,526 units of whole blood, collected by National Institute of Hematology and Blood Transfusion from 2018 to 2022 and prepared blood components: red cells, pooled platelets, fresh frozen plasma, frozen plasma, cryoprecipitate and other blood products. Calculate the proportion of blood products prepared from 1 unit of whole blood. Results: The total number of collected whole blood units and produced blood component units tended to increase, especially the increasing in the number of whole blood units with volume from 350 ml, the discarded whole blood units tended to decrease. There were 9 types of blood products prepared in many different types of volume to provide according to the patient's treatment needs. Preparations of red cells, pooled platelets, fresh frozen plasma, cryoprecipitate, granulocytes, and leukocyte-depleted red cells tended to increase. Frozen plasma and washed red cells tended to decrease. when the Covid-19 pandemic was at its peak, the number of whole blood and blood components decreased.


 

Article Details

References

1. Đỗ Trung Phấn (2012), Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Bộ Y tế (2013), Thông tư 26/2013/TT-BYT về việc Hướng dẫn Hoạt động Truyền máu, tr. 17 - 27.
3. Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Phương Thảo và cộng sự (2020), Tình hình tiếp nhận máu và một số thay đổi trong cơ cấu người hiến máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW giai đoạn dịch bệnh Covid-19 bùng phát, Tạp chí Y học Việt Nam, 496, 54 - 63.
4. Phạm Tuấn Dương, Võ Thị Diễm Hà, Đỗ Thị Hiền và cộng sự (2014), Tình hình điều chế các chế phẩm máu tại Viện huyết học - Truyền máu Trung ương trong 10 năm (2004 - 2013), Tạp chí Y học Việt Nam, 423, 56 - 63.
5. Võ Thị Diễm Hà, Đỗ Thị Hiền, Trần Thị Thuỷ và cộng sự (2018), Tình hình điều chế các chế phẩm máu tại Viện huyết học - Truyền máu Trung ương trong 5 năm (2013 - 2017), Tạp chí Y học Việt Nam, 467, 35 - 41.
6. Trần Ngọc Quế, Triệu Thị Biển, Ngô Mạnh Quân và cộng sự (2020), Đánh giá sự hài lòng của người hiến máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 bùng phát ở Việt Nam, Tạp chí Y học Việt Nam, 496, 143 - 165.
7. Trần Ngọc Quế, Phạm Minh Hùng, Nguyễn Thế Mạnh và cộng sự (2022), Tình hình tiêp nhận và cung cấp máu, chế phẩm máu tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương giai đoạn 2018 - 2021, Tạp chí Y học Việt Nam, 520 (1), 88 - 95.
8. Saleh Nasiri (2015), An overview on leucoreduction in blood components, International Journal of Analytical, Pharmaceutical and Biomedical Sciences, Vol 4, issue-7, p. 46 - 59.