MỘT SỐ YẾU TỐ CỦA QUÁ TRÌNH CHUYỂN DẠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRẺ SAU KHI SINH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NGHỆ AN NĂM 2022

Trần Thị Kiều Anh1,
1 Trường Đại học Y khoa Vinh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm thời gian chuyển dạ, một số yếu tố liên quan trong quá trình chuyển dạ đối với trẻ sau khi sinh tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa tỉnh Nghệ An năm 2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu 295 sản phụ sinh thường đủ tháng nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng thời gian chuyển dạ và một số yếu tố liên quan đến trẻ sau khi sinh tại khoa Phụ sản BVĐK tỉnh Nghệ An. Thông tin được thu thập bằng thăm khám và mẫu bệnh án thiết kế sẵn. Kết quả: Thời gian chuyển dạ trung bình của sản phụ con so là 19,32 ± 12,19 giờ; của sản phụ con rạ11,90 ± 7,90 giờ. Tỷ lệ bí tiểu là 13,5%; tỷ lệ băng huyết sau sinh là 2,4%; tỷ lệ chỉ định bấm ối nhân tạo là 73,2%. Thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 của nhóm sản phụ bí tiểu sau sinh kéo dài hơn so với nhóm không bí tiểu sau sinh ở cả con so và con rạ (p <0,05). Thời gian chuyển dạ giai đoạn 3 ở nhóm có băng huyết sau sinh lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không băng huyết sau sinh (p = 0,01). Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa thời gian chuyển dạ giai đoạn 1a và cân nặng sơ sinh ở cả sản phụ con so (r = 0,264, p=0,004, r2 = 0,07) và sản phụ con rạ (r = 0,297, p<0,001, r2 = 0,088). Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa thời gian chuyển dạ giai đoạn 2 sản phụ con rạ và cân nặng sơ sinh (r = 0,16, p=0,017, r2 = 0,016). Thời gian chuyển dạ giai đoạn 1 của nhóm sản phụ bí tiểu sau sinh kéo dài hơn so với nhóm không bí tiểu sau sinh ở cả con so và con rạ (p <0,05). Kết luận: Quá trình chuyển dạ kéo dài là thời gian chuyển dạ tăng lên so với người sản phụ cùng yếu tố nguy cơ. Chuyển dạ trong khoảng thời gian dài có thể dẫn đến những biến chứng hay di chứng nặng nề nếu không phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các biến chứng có thể có thể là: suy thai trong chuyển dạ, dọa vỡ tử cung, vỡ tử cung, tạo đường rò sinh dục bàng quang hay trực tràng, nhiễm khuẩn sơ sinh, nhiễm khuẩn hậu sản. Do đó theo dõi quá trình chuyển dạ và phát hiện và xử trí sớm những vấn đề có thể gặp sẽ hạn chế các biến chững ảnh hưởng đến sức khỏe của sản phụ và trẻ sau sinh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Organization TWH (1993), "Preventing prolonged labour : A practical guide". The patograph part II.
2. Chen H, Cao L (2018), "Factors affecting labor duration in Chinese pregnant
3. women". Medicine (Baltimore). 7(52):e13901.
4. Maged AM (2017), "Prospective study of the effect of maternal body mass index on labor progress in nulliparous women in Egypt". Int J Gynaecol Obstet. 139(3):329-35.
5. Hilliard AM (2012), "Effect of obesity on length of labor in nulliparous women". Am J Perinatol. 29(2):127-32.
6. Leftwich HK (2015), "Does increase in birth weight change the normal labor curve" Am J Perinatol. 32(1):87-92.