NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Dương Hà Khánh Linh1,, Đoàn Sang2, Lê Văn Thanh1, Lâm Vĩnh Niên3, Trần Thành Vinh1, Kiều Ngọc Dũng1, Nguyễn Tri Thức1
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
3 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm máy tạo nhịp của các trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 134 trường hợp từ tháng 12/2023 đến tháng 03/2024 tại khoa Điều trị Rối loạn nhịp Bệnh viện Chợ Rẫy. Phân tích đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm loại máy tạo nhịp, thời gian thủ thuật và thông số khi đặt máy bằng phần mềm R phiên bản 4.3.1 (p < 0,05). Kết quả: Chỉ định đặt máy nhiều nhất là hội chứng suy nút xoang 33,6% và block nhĩ thất 29,9%. Loại máy được đặt nhiều nhất là máy tạo nhịp tim 2 buồng 61%, sau đó là ICD 18%, máy 1 buồng 12%, CRT 9%. Thời gian (Median [IQR]) để cấy máy tạo nhịp 1 buồng là 65 (57,5-82,5) phút, ngắn hơn (P < 0,001) so với máy 2 buồng là 90 (70-120) phút. Hai phương thức tạo nhịp chiếm tỷ lệ cao nhất là DDDR và DDD, chiếm tỷ lệ lần lượt là 41,8% và 30,6%. Kết luận: Thời gian cấy máy tạo nhịp 1 buồng ngắn hơn so với máy 2 buồng, các thông số kiểm tra khi đặt máy tạo nhịp đều trong giới hạn tốt, hai phương thức tạo nhịp phổ biến nhất là DDDR và DDD

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

K. A. Ellenbogen, Clinical cardiac pacing, defibrillation, and resynchronization therapy, 3rd ed. Philadelphia: Saunders/Elsevier, 2007, pp. xxii, 1246 p.
2. F. M. Kusumoto et al., "2018 ACC/AHA/HRS Guideline on the Evaluation and Management of Patients With Bradycardia and Cardiac Conduction Delay: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society," J Am Coll Cardiol, vol. 74, no. 7, pp. e51-e156, Aug 20 2019.
3. A. E. Epstein et al., "2012 ACCF/AHA/HRS focused update incorporated into the ACCF/AHA/HRS 2008 guidelines for device-based therapy of cardiac rhythm abnormalities: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines and the Heart Rhythm Society," Circulation, vol. 127, no. 3, pp. e283-352, Jan 22 2013.
4. H. M. Lak and A. Goyal, "Pacemaker Types and Selection," in StatPearls. Treasure Island (FL) ineligible companies. Disclosure: Amandeep Goyal declares no relevant financial relationships with ineligible companies., 2024.
5. Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Tri Thức, "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vai trò máy tạo nhịp hai buồng trong điều trị rối loạn nhịp chậm tại bệnh viện Chợ Rẫy," Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, vol. 18, 2, pp. 168-174, 2014.
6. Huỳnh Văn Minh, Hoàng Anh Tiến, Đoàn Khánh Hùng, Nguyễn Vũ Phòng, Ngô Viết Lâm, Phạm Tuấn Hiệp, Nguyễn Xuân Hưng, "Nghiên cứu áp dụng tạo nhịp tim vĩnh viễn và tối ưu hoá lập trình tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế," Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, vol. 8, 3, pp. 114-121, 2018.
7. C. Blomstrom-Lundqvist and B. Ostrowska, "Prevention of cardiac implantable electronic device infections: guidelines and conventional prophylaxis," Europace, vol. 23, no. Suppl 4, pp. iv11-9, May 25 2021.
8. M. R. Carrion-Camacho, I. Marin-Leon, J. M. Molina-Donoro, and J. R. Gonzalez-Lopez, "Safety of Permanent Pacemaker Implantation: A Prospective Study," J Clin Med, vol. 8, no. 1, Jan 1 2019.