ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ HÀNH VI NGUY CƠ CỦA BỆNH NHÂN NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI NHIỄM HIV/AIDS CÓ NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI

Vương Minh Nhựt1,2,, Nguyễn Hoàng Phi3, Lê Nữ Thanh Uyên3, Võ Triều Lý2,3
1 i học Y Dược Thành phồ Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
3 Đại học Y Dược Thành phồ Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mở đầu: Người nam quan hệ tình dục đồng giới (NTDĐG) hiện là nhóm lớn nhất trong những người nhiễm HIV/AIDS. Khác với những đối tượng khác như: mại dâm hay tiêm chích ma túy, nhóm nam NTDĐG có nhiều điểm khác biệt về các yếu tố dịch tễ và hành vi nguy cơ cũng như tự nhận thức, hiểu biết về nhiễm HIV. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm (1) dân số - xã hội học, (2) hành vi quan hệ tình dục (QHTD) và (3) hiểu biết, tự nhận thức về tình trạng nhiễm HIV ở những bệnh nhân NTDĐG có nhiễm trùng cơ hội nhập viện tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Kết quả: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Từ tháng 02/2023 – tháng 06/2023 có 93 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn. Tuổi trung bình là 30,04 ± 6,34; BMI trung bình là 19,58 ± 2,80 kg/m2; 38/93 (40,9%) có trình độ trung học phổ thông, 31/93 (33,3%) đạt trình độ cao đẳng/đại học/sau đại học; 42/93 (45,2%) làm việc trong các nhóm ngành giải trí, dịch vụ và thương mại; thu nhập bình quân hàng tháng là 8 (KTPV: 7 – 9) triệu. Trung vị tuổi QHTD đồng giới là 21 (KTPV: 20 – 25) tuổi. Trung vị số bạn tình nam trong 12 tháng qua là 3 (KTPV: 2 – 4), 15/93 (16.1%) có QHTD với nữ giới; 48/93 (51,6%) đóng vai trò là “người nhận”, 27/93(29,0%) thay đổi giữa hai vai trò “người cho” và “người nhận” khi QHTD; 7/13 (7,4%) sử dụng bao cao su thường xuyên; 34/93 (36,6%) chỉ sử dụng bia rượu, 8/93 (8,6%) chỉ sử dụng ma túy và 6/93 (6,4%) sử dụng cả ma túy và bia rượu. 53/93 (56,9%) mới phát hiện nhiễm HIV và 12/93 (12,9%) phát hiện nhiễm HIV dưới 3 tháng. 32/93 (34,4%) uống ARV; 21/32 (65,6%) tuân thủ điều trị tốt; 10/93 (10,8%) biết bạn tình nhiễm HIV. 30/93 (32,3%) nhận thức được QHTD đồng giới có nguy cơ lây HIV cao hơn so với QHTD khác giới. Kết luận: Đa số bệnh nhân còn trẻ, trình độ học vấn và thu nhập ổn định nhưng còn nhiều hành vi QHTD không đúng cũng như nhận thức chưa đúng về nhiễm HIV/AIDS.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, 2020, Bộ Y tế.
2. Cục Phòng chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Kết quả giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam - Vòng II - 2009, 2011: Hà Nội.
3. Hoàng Gia Hòa, Nguyễn Thị Lộc, Đặng Vũ Phiên, Nguyễn Hồng Mai, Nguyễn Việt Nga, et al., "Xu hướng tỷ lệ nhiễm HIV ở nam quan hệ tình dục đồng giới và một số yếu tố liên quan tại Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2022". Tạp chí Y học Dự phòng, 2022, tập 32 (8), tr. 153 - 160.
4. Lê Thùy Diệu, Trương Kim Út, Nguyễn Hồng Cầu, Đỗ Minh Hiệp, Nguyễn Thị Thanh Hà, et al., "Tỷ lệ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trên nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV tại CDC tỉnh Cà Mau năm 2022". Tạp chí Y học Dự phòng, 2022, tập 32 (8), tr. 262 - 273.
5. Nguyễn Duy Minh, Trần Minh Hải, Phạm Hồng Thắng, Nguyễn Thị Thanh Hà, Hoàng Lê Linh Ngọc, et al., "Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số hành vi nguy cơ ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022". Tạp chí Y học Dự phòng, 2022, tập 32 (8), tr. 274 - 282.
6. Nguyễn Thị Thu Hường, Nguyễn Minh Ngọc, Đinh Văn Thới, Cao Hữu Nghĩa, Nguyễn Thị Phương Lan, et al., "Đặc điểm dịch tễ, hành vi nguy cơ và tình trạng suy giảm miễn dịch ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới mới được phát hiện nhiễm HIV tại viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 - 2020". Tạp chí Y học Dự phòng, 2021, tập 31 (9), tr. 73 - 82.
7. Nguyễn Văn Hùng, "Thực trạng nhiễm HIV/STIs, sử dụng dịch vụ dự phòng và hiệu quả của một số biện pháp can thiệp phòng lây nhiễm HIV/STIs ở nhóm nam bán dâm đồng giới 16 - 29 tuổi tại Hà Nội", Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương 2018.
8. Nguyễn Vũ Thượng, Lê Ngọc Tú, "Tỷ lệ hiện mắc HIV và các yếu tố liên quan ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại trung tâm đồng bằng sông Cửu Long năm 2019". Tạp chí Y học Dự phòng, 2020, tập 30 (2), tr. 111 - 120.