ỨNG DỤNG KIM SINH THIẾT GẮN HỆ THỐNG DẪN ĐƯỜNG NAVIGATION TRONG SINH THIẾT U NÃO TẠI BỆNH VIỆN K

Nguyễn Đức Liên1,, Phạm Gia Dự1
1 Bệnh viện K

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục đích: Đánh giá kết quả ứng dụng kim sinh thiết gắn hệ thống dẫn đường navigation trong sinh thiết u não tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu dựa trên 58 bệnh nhân được chẩn đoán các khối u não được điều trị phẫu thuật sinh thiết u dưới navigation tại Khoa Ngoại thần kinh, từ tháng 02/2022 đến tháng 08/2023. Kết quả: Nam giới chiếm ưu thế hơn nữ giới (41/17), tuổi bệnh nhân thường cao (> 40 tuổi). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau đầu (42/58), một số trường hợp có những triệu chứng mơ hồ như suy giảm nhận thức, suy giảm trí nhớ. Khối u thường nằm ở vùng chất trắng, vùng nhân xám trung ương, kích thước thường nhỏ (<3cm), có tính chất lan tỏa và mức độ phù ít. Các khối u có giải phẫu bệnh thường gặp là u lymphoma và u thần kinh đệm. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,7 ngày, 3 trường hợp có biến chứng phù não sau mổ, bệnh nhân có kết quả điều trị tốt: 32/58. Kết luận: Sinh thiết u não ứng dụng hệ thống đinh vị Navigation là một phương pháp an toàn, cho thời gian nằm viện ngắn.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Đồng Văn Hệ. Sinh thiết kim trong chẩn đoán u não. Y học Việt Nam (2016) 448, 199-203.
2. Isabelle M. Germano & Joseph V. Queenan Clinical Experience with Intracranial Brain Needle Biopsy Using Frameless Surgical Navigation, Computer Aided Surgery,(1998) 3:1, 33-39, DOI: 10.3109/10929089809148126
3. Liu CY, Apuzzo MLJ. The genesis of neurosurgery and the evolution of the neurosurgical operative environment: Part I-prehistory to 2003. Neurosurgery 2003; 52:3-19.
4. Kirkpatrick DB. The first primary brain-tumor operation. JNeurosurg 1984; 61:809-813.
5. Tan T-C, Black PM. Sir Victor Horsley (1857-1916): Pioneer ofneurological surgery. Neurosurgery 2002; 50:607-612.
6. Fodstad H, Ljunggren B, Kristiansen K. Vilhelm Magnus-pioneer neurosurgeon. J Neurosurg 1990; 73:317-330.