ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DA ĐẦU CỦA VẢY NẾN VÀ VIÊM DA TIẾT BÃ QUA PHÂN TÍCH BẰNG DERMOSCOPY

Danh Bảo Khánh1, Văn Thế Trung1,
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương da đầu của bệnh vảy nến và viêm da tiết bã qua phân tích bằng dermoscopy ở những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2022 đến tháng 05/2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 97 bệnh nhân vảy nến  và 77 bệnh nhân viêm da tiết bã có tổn thương da đầu được chẩn đoán bệnh trên lâm sàng sau đó chụp phân tích da đầu bằng dermoscopy. Kết quả: Tuổi trung vị của nhóm bệnh vảy nến là 42, viêm da tiết bã là 33. Tỉ lệ nữ:nam trong bệnh vảy nến là 1:1,4; tỉ lệ nữ:nam trong bệnh viêm da tiết bã là 1:2,4. Qua quan sát da đầu bằng mắt thường cho thấy các đặc điểm nổi bật ở bệnh vảy nến: màu sắc thương tổn đỏ tươi (79,38%), ranh giới rõ (73,2%), vảy trắng (85,57%) và dày (51,55%); các đặc điểm nổi bật ở bệnh viêm da tiết bã: màu sắc thương tổn đỏ sẫm (68,83%), ranh giới không rõ (58,44%), vảy trắng (66,23%) và mỏng (63,64%). Kết quả dermoscopy được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi như sau: các đặc điểm thường gặp nhất của vảy nến: mạch máu phân bố đồng đều (91,75%), hình chấm, cuộn mạch (90,72%), vảy phân bố lan toả (28,87%); các đặc điểm thường gặp nhất của viêm da tiết bã: mạch máu phân bố không đồng đều (68,83%), hình dấu phẩy (76,62%), vảy phân bố quanh chân tóc (51,95%). Kết luận: Có thể sử dụng dermoscopy để hỗ trợ nhận biết hai bệnh trên lâm sàng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Hương Nguyễn Thị Mai. Giá trị chẩn đoán của dermoscopy đối với bệnh vảy nến và viêm da dầu ở đầu. Luận văn Thạc sĩ Y học Đại Học Y Hà Nội; 2019.
2. Gupta AK, Bluhm R. Seborrheic dermatitis. J Eur Acad Dermatol Venereol. Jan 2004;18(1):13-26; quiz 19-20.
3. Jurakić Tončić R, Lipozenčić J, Paštar Z. Videodermoscopy in the evaluation of hair and scalp disorders. Acta Dermatovenerologica Croatica. 2007;15(2):0-0.
4. Kim GW, Jung HJ, Ko HC, et al. Dermoscopy can be useful in differentiating scalp psoriasis from seborrhoeic dermatitis. Br J Dermatol. Mar 2011;164(3):652-6.
5. Lallas A, Kyrgidis A, Tzellos TG, et al. Accuracy of dermoscopic criteria for the diagnosis of psoriasis, dermatitis, lichen planus and pityriasis rosea. Br J Dermatol. Jun 2012;166(6):1198-205.
6. Pan Y, Chamberlain AJ, Bailey M, Chong AH, Haskett M, Kelly JW. Dermatoscopy aids in the diagnosis of the solitary red scaly patch or plaque-features distinguishing superficial basal cell carcinoma, intraepidermal carcinoma, and psoriasis. J Am Acad Dermatol. Aug 2008;59(2):268-74.
7. Ross EK, Vincenzi C, Tosti A. Videodermoscopy in the evaluation of hair and scalp disorders. J Am Acad Dermatol. Nov 2006;55(5):799-806.
8. Ficicioglu S, Piskin S. Dermoscopic findings in psoriasis and seborrheic dermatitis on the scalp and correlation with disease severity. Medicine. 2018;7(1):118-21.